Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Một số thành tựu về ứng dụng virus để sản xuất chế phẩm sinh học:
Quy trình tạo vaccine:
- Tạo kháng nguyên từ protein hoặc DNA của virus gây bệnh.
- Giải phóng và phân lập kháng nguyên:

- Nguyên liệu đầu vào của ngành công nghiệp sản xuất khí sinh học biogas là: rác thải hữu cơ, phân và nước thải chăn nuôi, sinh khối thực vật, phụ phẩm của trồng trọt.
- Sản phẩm đầu ra của ngành công nghiệp sản xuất khí sinh học là: khí gas hữu cơ (methan) và phân bón hữu cơ.
- Sản phẩm của ngành công nghiệp sản xuất khí sinh học được ứng dụng trong lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, môi trường:
+ Sử dụng khí sinh học để đun nấu.
+ Sử dụng khí sinh học để tạo ra điện.
+ Dùng nước xả và phân từ hầm khí sinh học làm phân hữu cơ cho cây trồng.

Vi sinh vật có nhiều lợi thế hơn so với động vật và thực vật khi dùng để sản xuất chế phẩm enzyme vì:
- Vi sinh vật sinh trưởng nhanh trong môi trường nuôi cấy nhân tạo giúp tăng hiệu suất sản xuất enzyme.
- Rất nhiều vi sinh vật sinh trưởng được trên các môi trường chỉ chứa nguồn carbon rẻ tiền và các khoáng chất đơn giản giúp tiết kiệm cho phí sản xuất.
- Vi sinh vật có nguồn enzyme phong phú, có những tính chất đặc biệt, phù hợp với các ứng dụng khác nhau của con người mà enzyme từ thực vật và động vật không có.

- Enzyme có thể được sản xuất từ 3 nguồn trong tự nhiên:
(1) – Tế bào, mô và cơ thể động vật
(2) – Tế bào, mô và cơ thể thực vật.
(3) – Vi sinh vật.
- Sản xuất enzyme tự nhiên cần thực hiện quy trình sản xuất gồm các bước cơ bản sau: Nuôi trồng và thu hoạch nguyên liệu sản xuất enzyme (động vật, thực vật hoặc vi sinh vật) → Trích li enzyme từ nguyên liệu → Tinh sạch enzyme → Phối chế, đóng gói và bảo quản chế phẩm enzyme.
- Cần sản xuất các chế phẩm enzyme tự nhiên nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng enzyme tự nhiên trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp chế biến thực phẩm, mĩ phẩm, dược phẩm,…

Để thu được sinh khối để sản xuất các chế phẩm sinh học, người ta thường nuôi vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy liên tục, do môi trường này luôn được bổ sung chất dinh dưỡng và loại bỏ chất thải, độc nên sinh khối vi sinh vật thu được nhiều, vi sinh vật không bị rơi vào pha suy vong nên hiệu quả cao trong sản xuất.

Thành tựu | Ví dụ | Ý nghĩa |
Trong sản xuất chế phẩm sinh học | - Sản xuất văcxin phòng chống nhiều dịch bệnh, sản xuất Inteferon (IFN) để chống lại virut. - Sử dụng virut ở động vật để hạn chế sự phát triển quá mức của một sốloài để đảm bảo cân bằng sinh học. | - Thu được các chế phẩm sinh học trong thời gian ngắn và số lượng lớn. - Cung cấp đủ lượng chế phẩm sinh học cần thiết giá thành hợp lí. |
Trong nông nghiệp | - Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học có chứa virut Baculođể diệt nhiều loại sâu ăn lá. ản xuất thuốc trừ sâu sinh học có chứa virut Baculođể diệt nhiều loại sâu ăn láản xuất thuốc trừ sâu sinh học có chứa virut Baculođể diệt nhiều loại sâu ăn lá | - Sản suất thuốc trừ sâu tiêu diệt côn trùng gây hại cho cây trồng . - Một số giúp ích cho cây trồng. |

- Em và gia đình đã dùng các vật liệu như: túi giấy, chậu cây bằng đất nung, bếp từ.
- Chúng ta cần phân loại rác thải và hạn chế sử dụng sản phẩm làm phát sinh rác thải nhựa là vì đồ nhựa rất khó phân hủy phải mất một thời gian rất lâu hoặc không thể phân hủy do đó gây ra những ảnh hưởng rất lớn đến môi trường và sinh vật.

- Nguyên liệu đầu vào: Đường mía, tinh bột ngô, sinh khối thực vật, phụ phẩm của trồng trọt.
- Nguyên liệu đầu ra: Xăng sinh học
- Một số sản phẩm của ngành công nghiệp sản xuất ethanol sinh học: Xăng sinh học E5, diesel sinh học, khí sinh học
So với cách làm truyền thống, việc ứng dụng virus để sản xuất chế phẩm sinh học có những ưu điểm là tạo ra lượng chế phẩm lớn hơn đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người: Do virus có khả năng nhân lên rất nhanh (so với quá trình nhân đôi của vi khuẩn) trong tế bào vật chủ, do vậy, gene mong muốn sản xuất chế phẩm (được cài xen vào hệ gene của virus) cũng được nhân lên nhanh chóng, tạo ra lượng chế phẩm lớn hơn so với phương pháp thông thường.