
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Sự sinh sản vô tính mọc chồi ở thủy tức và san hô cơ bản là giống nhau. Chúng chi khác nhau ở chỗ: Ở thủy tức khi trưởng thành, chồi tách ra đế sống độc lập. Còn ở san hô, chồi vẫn dính với cơ thể mẹ và tiếp tục phát triển đế tạo thành tập đoàn.
Câu hỏi: Sự khác nhau giữa san hô và thủy tức trong sinh sản vô tính mọc chồi
Đáp án: Sự sinh sản vô tính mọc chồi ở thủy tức và san hô cơ bản là giống nhau. Chúng chỉ khác nhau ở chỗ: ở thủy tức khi trưởng thành chồi tách ra để sống độc lập. Còn ở san hô, chồi vẫn dính với cơ thể mẹ và tiếp tục phát triển để tạo thành tập đoàn.

6.Các phản xạ không điều kiện là phản xạ bẩm sinh, được di truyền, mang tính chất của loài, tương đối ổn định trong suốt đời sống của cá thể, là phản xạ phát sinh khi có kích thích thích ứng tác động lên các trường thụ cảm nhất định. Các phản xạ có điều kiện là các phản xạ tập nhiễm được trong đời sống của cá thể, mang tính chất của cá thể, có thể bị mất đi khi điều kiện tạo ra nó không còn nữa, là phản xạ có thể được hình thành với các loại kích thích khác nhau tác động lên các trường thụ cảm khác nhau.
Các phản xạ có điều kiện được thành lập trên cơ sở của bất cứ phản xạ không điều kiện nào, nên có thể phân loại các phản xạ có điều kiện theo các phản xạ không điều kiện. Tuy nhiên, theo cách thức hình thành, theo tính chất của các kích thích có thể phân chia các phản xạ có điều kiện thành các phản xạ có điều kiện tự nhiên, phản xạ có điều kiện nhân tạo.
1.Sinh sản là một quá trình sinh học tạo ra các sinh vật riêng biệt mới. Sinh sản là một đặc điểm cơ bản của tất cả sự sống.

Sinh sản là một quá trình sinh học tạo ra các sinh vật riêng biệt mới. Sinh sản là một đặc điểm cơ bản của tất cả sự sống. Các kiểu sinh sản được chia thành hai nhóm chính là sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.
Đối với sinh sản vô tính, một cá thể mới có thể được tạo ra mà không liên quan gì đến một cá thể khác của loài đó. Sự phân chia của một tế bào vi khuẩn thành 2 tế bào là một ví dụ điển hình về kiểu sinh sản này. Tuy nhiên, sinh sản vô tính không bị giới hạn đối với sinh vật đơn bào mà hầu hết thực vật đều cũng có khả năng sinh sản theo phương thức này.
Sinh sản hữu tính đòi hỏi phải có mối quan hệ giữa hai cá thể, đặc trưng bằng giới tính. Sinh sản bình thường ở người là một ví dụ phổ biến về sinh sản hữu tính. < Chúc Bạn Học Tốt> nhớ tick hoặc đúng cho mình nha
sinh sản ở sinh vật là quá trình cơ thể mới đảm bảo sự phát triển liên tục của loài

*Dinh dưỡng của trùng kiết lị và trùng sốt rét:
-Trùng kiết lị:
+Trùng kiết lị nuốt nhiều hồng cầu cùng một lúc và tiêu hóa chúng rồi sinh sản nhân đôi liên tiếp
+Kí sinh trong ruột người
+Gây bênh kiết lị(Lây qua đường thức ăn)
-Trùng sốt rét:
+Trùng sốt rét nhỏ hơn nên chui vào hồng cầu kí sinh ăn hết chất nguyên sinh của hồng cầu rồi sinh sản cho nhiều trùng sốt rét mới rồi phá vỡ hồng cầu ra ngoài và lại tiếp tục lặp lại quá trình
+Sống kí sinh trong máu người, thành ruột và nước bọt của muỗi anophen nên làm lan truyền bệnh
+Gây bệnh sốt rét(Lây qua muỗi đốt)
*Dinh dưỡng của trùng roi xanh:
-Ở nơi ánh sáng, trùng roi xanh dinh dưỡng như thực vật. Nếu chuyển vào hồ tối lâu ngày, trùng roi mất dần màu xanh. Chúng vần sông được nhờ đồng hoá những chất hữu cơ hoà tan do các sinh vật khác chết phân huỷ ra (còn gọi ả dị dưỡng).-Hô hấp của trùng roi nhờ sự trao đổi khí qua màng tế bào. Không bào co bóp tập trung nước thừa cùng sản phẩm bài tiết rồi thải ra ngoài, góp phần điều chỉnh áp suất thẩm thấu của cơ thể.
*Sinh sản của thủy tức:
-Mọc chồi: Khi đầy đủ thức ăn, thủy tức thường sinh sản vô tính bằng cách mọc chồi. Chồi con khi tự kiếm được thức ăn, tách khỏi cơ thể mẹ để sống độc lập.
-Hữu tính: Tế bào trứng được tinh trùng của thủy tức khác đến thụ tinh. Sau khi thụ tinh, trứng phân cách nhiều lần, cuối cùng tạo thành thủy tức con. Sinh sản hữu tính thường xảy ra ở mùa lạnh, ít thức ăn.
-Tái sinh: Thủy tức có khả năng tái sinh lại cơ thể toàn vẹn chỉ từ 1 phần cơ thể cắt ra
*Di chuyển của sứa:
-Sứa di chuyên bằng dù, khi dù phồng lên, nước được hút vào. Khi đầy nước, dù cụp lại nước thoát mạnh ra phía sau, gây ra phản lực đẩy sứa tiến nhanh về phía trước. Như vậy, sứa di chuyển bằng tạo ra phản !ực, thức ăn cũng theo dòng nước vào lỗ miệng.
*Tập tính và thời gian hoạt động của nhện:
-Tập tính:+Chăng lưới:
Chăng dây tơ khung=> Chăng dây tơ phóng xạ=> Chăng các sợi tơ vòng=> Chờ mồi ở trung tâm
+Bắt mồi: Nhện ngoạm chặt mồi, chích nọc độc=> Tiết dịch tiêu hóa vào cơ thể mồi=> Trói chặt mồi rồi treo vào lưới để một thời gian=> Nhện hút dịch lỏng ở con mồi
-Thời gian hoạt động: Vào ban đêm
*Các phần cơ thể của lớp giáp xác:
-Phần đầu-ngực
-Phần bụng
*Lớp sâu bọ phải qua lột xác nhiều lần mới trưởng thành vì:
-Vì lớp vỏ bên ngoài ngăn cản sự phát triển của chúng nên nó phải lột xác để có thể lớn lên.
*Đặc điểm của lớp sâu bọ:
-Cơ thể chia làm ba phần: đầu, ngực, bụng
+Đầu gồm 1 đôi râu, 2 mắt kép
+Ngực có 3 đôi chân và 2 đôi cánh
-Hô hấp bằng ống khí
Chúc bạn học tốt!

Em hãy cho biết chức năng của tế bào trong cơ thể là gì?
Làm :
Chức năng của tế bào là thực hiện trao đổi chất và năng lượng cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của cơ thể. Ngoài ra, sự phần chia tế bào giúp cơ thể lớn lên tới giai đoạn trưởng thành có thể tham gia vào quá trình sinh sản của cơ thể. Như vậy, mọi hoạt động sống của cơ thể đều liên quan đến hoạt động sống của tế bào nên tế bào còn là đợn vị chức năng của cơ thể.
Chức năng của tế bào là thực hiện trao đổi chất và năng lượng, cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể sống. Tế bào diễn ra sự phân chia, hoạt động này giúp cho cơ thể lớn lên, tới giai đoạn trưởng thành có thể tham gia vào các hoạt động sinh sản. Như vậy, mọi hoạt động sống của cơ thể là tổng hợp các hoạt động sống của tế bào. :)

đa dạng sinh học là sự đa dạng về môi trường sống ,đa dạng về loài và số lượng loài ,đa dạng về hình thái và tập tính thích nghi với điều kiện sống và nơi sống.có các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:
+cấm phá rừng ,đôt rừng và khai thác gỗ trái phép
+cấm săn bắt ,buôn bán thú quý hiếm và động vật hoang dã trái phép
+tuyên truyền ,đẩy mạnh các biện pháp chống ô nhiễm môi trường
+chỉ được khai thác chọn (có giấy phép),sau khi khai thác phải tích cực trồng và chăm sóc rừng ngay
- Đa dạng sinh học là sự phong pgus về các loài , các cá thể của loài và môi trường sống của chúng.Nó được biểu hiện bằng :
+ Số lương các loài và số lượng cá thể trong mỗi loài.
+ Sự đa dạng của môi trường sống
-Biện pháp
+Ngăn chặn phá rừng để bảo vệ môi trường sống của thực vật
+Hạn chế việc khai thác bừa bãi các loài thực vật quý hiếm để bảo vệ số lượng cá thể mỗi loài
+Xây dựng các vườn thực vật , vườn quốc gia , các khu bảo tồn ,.... để bảo vệ các loài thực vật quý hiếm
+Cấm buôn bán và xuất khẩu các loài quý hiếm đặc biệt
+Tuyên truyền giáo dục rộng rãi trong nhân dân để cùng tham ra bảo vệ rừng

- Đa dạng sinh học là toàn bộ sự phong phú của sinh vật và môi trường sống của chúng. Nơi có số lượng loài và số lượng cá thể của mỗi loài nhiều được cho là nơi có độ đa dạng sinh học cao.
- Các biện pháp bảo vệ:+ Không làm ô nhiễm môi trường.
+ Không làm ô nhiễm nguồn nước.
+ Bảo vệ những động vật có nguy cơ tuyệt chủng.
+....
Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, về giống , loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên .
Biện pháp cần thiết để bảo vệ :
_ Bảo vệ môi trường tự nhiên ( đất, nước , không khí...)
_ Tạo môi trường thuận lợi cho phát triển của các loài sinh vật ( thành lập các khu dự trữ sinh vật ... )
_ Ngăn chặn phá rừng để bảo vệ môi trường sống của thực vật .
_ Bảo vệ , không săn bắn những con vật quý hiếm .
_......

1 )
Đặc điểm chung của động vật nguyên sinh:
- Cơ thể chỉ là một tế bào đảm nhiệm mọi chức năng sống;
- Dị dưỡng, di chuyển bằng chân giả, lông bơi hay roi hơi hoặc tiêu giám. Sinh sản vô tính theo kiêu phân đôi.
2)
Lợi : Làm thức ăn cho một số động vật nhỏ như tôm , cá
Có ý nghĩa về địa chất
Biểu thị mức độ sạch , bẩn của môi trường .
Hại : Kí sinh gây bệnh cho người và vật
3 )
ĐVNS có lợi : Trùng dày , trùng biến hình , trùng lỗ , ...
ĐVNS có hại : Tùng kiết lị , trùng sốt rét , ...
Câu 1: trả lời:
Động vật nguyên sinh có đặc điểm chung:
- Có kích thước hiển vi
- Cơ thể chỉ là một tế bào đảm nhận mọi chức năng sống.
- Dinh dưỡng chủ yếu bằng cách dị dưỡng
- Hầu hết sinh sản vô tính

* Động vật nguyên sinh có đặc điểm chung:
- Có kích thước hiển vi
- Cơ thể chỉ là một tế bào đảm nhận mọi chức năng sống.
- Dinh dưỡng chủ yếu bằng cách dị dưỡng
- Sinh sản vô tính và hữu tính
* Vai trò thực tiễn :
- Có lợi
- Làm thức ăn cho động vật nhỏ, đặc biệt giáp xác nhỏ; làm thức ăn cho con người
- Chỉ thị về độ sạch của môi trường nước.
- Có ý nghĩa về mặt địa chất
- Tạo vẻ đẹp cho thiên nhiên, góp phần về hệ sinh thái biển
- Làm đồ trang sức, trang trí
- San hô đá cung cấp đá vôi cho xây dựng
- Tác hại
- Một số loài sứa gây độc, gây ngứa
- Đảo đá ngầm ảnh hưởng tới giao thông đường biển
Động vật nguyên sinh có đặc điểm chung:
- Có kích thước hiển vi
- Cơ thể chỉ là một tế bào đảm nhận mọi chức năng sống.
- Dinh dưỡng chủ yếu bằng cách dị dưỡng
- Hầu hết sinh sản vô tính
Vai trò thực tiễn:
* Có lợi:
- Làm thức ăn cho động vật nhỏ
- Chỉ thị về độ sạch của môi trường nước.
- Có ý nghĩa về mặt địa chất.
* Có hại:
- Gây bệnh ở người và động vật
Sinh sản là quá trình tạo ra những cá thể mới bảo đảm sự phát triển kế tục của loài.