K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

11 tháng 5 2017

Bài giải:

Nguyên liệu là lưu huỳnh(hoặc quặng pirit), không khí và nước
- sản xuất SO2 bằng cách đốt S trong không khí
S + O2 ----> SO2
- sản suất SO3 bằng cách oxi hóa SO2( chất xúc tác là V2O5 ở nhiệt độ 450 độ C)
2SO2 + O2 -----> 2SO3
- sản xuất H2SO4 bằng cách cho SO3 t/d với H2O
SO3 + H2O ----> H2SO4



31 tháng 5 2017

- Nguyên liệu là lưu huỳnh (hoặc quặng pirit ) , không khí và nước .
- Sản xuất :

+ Sản xuất lưu huỳnh đioxit bằng cách đốt lưu huỳnh trong không khí
S + O \(\rightarrow\) SO2
+ Sản suất Slưu huỳnh trioxit bằng cách oxi hóa lưu huỳnh đioxit ( chất xúc tác là Vannađi ( V ) oxit ở 450 độ C)
\(SO_2+\dfrac{1}{2}O_2\rightarrow SO_3\)
+ Sản xuất axit sunfuric bằng cách cho lưu huỳnh đioxit tác dụng với nước .
\(SO_3+H_2O\rightarrow H_2SO_4\)

2 tháng 11 2018

Thành phần chính của thuốc muối là natri hiđrôcacbonat, CTHH: NaHCO3. Trong dạ dày thường chứa dung dịch axit. Người bị đau dạ dày là người có nồng độ dung dịch axit HCl cao làm dạ dày bị bào mòn. NaHCO3 dùng để làm thuốc trị đau dạ dày vì nó làm giảm hàm lượng dung dịch HCl có trong dạ dày nhờ có phản ứng hóa học.

NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2 + H2O

2 tháng 11 2018

Thành phần chính của thuốc muối nabica là natri hidrocacbonat (NaHCO3).

Cơ chế hoạt động của thuốc: Trong dạ dày có 1 lượng axit HCl giúp hòa tan các loại muối khó tan trong quá trình ăn uống. Khi axit dạ dày tăng cao, nếu uống thuốc muối nabica thì NaHCO3 trong thuốc muối tác dụng với axit HCl trong dạ dày theo phương trình hóa học:

NaHCO3 + HCl \(\rightarrow\) NaCl + CO2\(\uparrow\) + H2O.

Lượng axit thừa trong dạ dày đã tác dụng với NaHCO3 có trong thuốc muối nabica, do vậy không còn, nhờ vậy người bị ợ chua, thừa axit không còn bị như vậy nữa.

Axit sunfuric H2SO4 là một trong những hóa chất có ứng dụng hàng đầu trong đời sống như: sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, chất giặt rửa tổng hợp, tơ sợi hóa học, chất dẻo, sơn, dược phẩm. Trên thế giới mỗi năm người ta sản xuất khoảng 160 triệu tấn H2SO4 từ lưu huỳnh hoặc quặng pirit FeS2 theo sơ đồ sau: a. Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa trên (ghi rõ điều kiện phản ứng nếu có) b....
Đọc tiếp

Axit sunfuric H2SO4 là một trong những hóa chất có ứng dụng hàng đầu trong đời sống như: sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, chất giặt rửa tổng hợp, tơ sợi hóa học, chất dẻo, sơn, dược phẩm. Trên thế giới mỗi năm người ta sản xuất khoảng 160 triệu tấn H2SO4 từ lưu huỳnh hoặc quặng pirit FeS2 theo sơ đồ sau:

a. Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa trên (ghi rõ điều kiện phản ứng nếu có)

b. Trong thực tế sản xuất, để an toàn người ta không hấp thụ trực tiếp SO3 vào nước mà hấp thụ SO2 vào H2SO4 đặc để tạothành Oleum (H2SO4.nSO3). Tùy theo mục đích sử dụng người ta hòa tan Oleum vào nước để thu được dung dịch H2SO4 có nồng độ theo yêu cầu. Hòa tan hoàn toàn 16,9 gam Oleum vào nước thu được 25 gam dung dịch H2SO4 78,4%. Xác định công thức của Oleum.

1
27 tháng 5 2016

Số trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hoá là 2

 CuCl2 và HCl có lẫn CuCl2

Trong dung dịch có Fe và Cu cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li Fe + CuCl2 \(\rightarrow\) FeCl2 + Cu

1. Đại cương kim loạicâu 1: Trình bày vị trí cấu tạo của kim loạiCâu 2: Nêu tính chất vật lý chung của kim loại và tính chất vật lý riêng của kim loạiCâu 3: Trình bày tính chất hóa học của kim loại và viết phản ứng hóa học cho từng tính chất.Câu 4: Nêu khái niệm hợp kim và cho ví dụ (tính chất chung của hợp kim là gì?Câu 5: Trình bày nguyên tắc điều chế kim loại (3 phương pháp: Thủy...
Đọc tiếp

1. Đại cương kim loại
câu 1: Trình bày vị trí cấu tạo của kim loại
Câu 2: Nêu tính chất vật lý chung của kim loại và tính chất vật lý riêng của kim loại
Câu 3: Trình bày tính chất hóa học của kim loại và viết phản ứng hóa học cho từng tính chất.
Câu 4: Nêu khái niệm hợp kim và cho ví dụ (tính chất chung của hợp kim là gì?
Câu 5: Trình bày nguyên tắc điều chế kim loại (3 phương pháp: Thủy luyện, nhiệt luyện và điện phân)
2. Dãy điện hóa
Câu 1: Trình bày pin điện gồm điện cực nào? Các tính suất điện động của pin
Câu 2: Viết biểu thức định luật Faraday và chú thích các đại lượng trong biểu thức
Câu 3: Thế nào là sự ăn mòn? Trình bày điểm giống và khác nhau giữa ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa.

0
29 tháng 10 2016

\(m_{Cl}=75,97-29,89=46,08\)

\(n_{Na}=\frac{29,89}{22,99}\approx1,3\)

\(n_{Na}=n_{Cl}=1,3\)

\(\Rightarrow M_{Cl}=\frac{46,08}{1,3}=35,44\).

29 tháng 10 2016
2NaCl -> 2Na + Cl2 (1)
mCl=75,9729,89=46,08
nNa=29,89:22,99 1,3
Từ (1) => nNa=nCl=1,3n
MCl=46,08 : 1,3=35,44
22 tháng 9 2016

E là este no, đơn chức => E được tạo thành từ 1 axit cacboxylic no, đơn chức, mạch hở và 1 ancol no, đơn chức, mạch hở.
từ X điều chế trực tiếp ra Y bằng một phản ứng => E là CH3COOC2H5.
PTPỨ:
CH3COOC2H5 + H2O => CH3COOH(Y) + C2H5OH(X)
C2H5OH + O2  (men giấm)=> CH3COOH + H2O

24 tháng 7 2016

80 tấn quặng pirit chứa 40% S 
m.S = 40 . 80 : 100 = 32 tấn S
theo lí thuyết 32 tấn S sẽ tạo ra đc 98 tấn H2SO4
thực tế chỉ tạo ra 73,5 tấn
Hiệu suất là H = 73,5/98 x 100% =75%


Khối lượng dung dịch H2S04 50% có là 73,5 . 100/50 = 147 (g)

24 tháng 7 2016

nhưng mà lam sao tính đươc 98 tấn h2so4 vậy

 

9 tháng 4 2017

Thành phần chính của xi măng là CaSiO3, Ca(AlO2)2

Sản xuất xi măng cần những nguyên liệu: đất sét, đá vôi, cát…

– Công đoạn: Nghiền nhỏ đá vôi và đất sét rồi trộn đều với cát, nước thành dạng bùn

– Nung hỗn hợp trong lò quay ở nhiệt độ 1400 – 1500 độ C tạo clanhke rắn

– Nghiền clanhke và phụ gia thành bột mịn là xi măng


9 tháng 4 2017

Bài 3. Thành phần chính của xi măng là gì ? Cho biết nguyên liệu chính và mô tả sơ lược các công đoạn sản xuất xi măng.

Thành phần chính của xi măng là CaSiO3, Ca(AlO2)2

Sản xuất xi măng cần những nguyên liệu: đất sét, đá vôi, cát…

– Công đoạn: Nghiền nhỏ đá vôi và đất sét rồi trộn đều với cát, nước thành dạng bùn

– Nung hỗn hợp trong lò quay ở nhiệt độ 1400 – 1500 độ C tạo clanhke rắn

– Nghiền clanhke và phụ gia thành bột mịn là xi măng

20 tháng 5 2020

yeu

19 tháng 5 2020

Ta có:

\(V_{C2H5OH}=4,6.14\%=0,644\left(l\right)=644\left(ml\right)\)

\(\Rightarrow m_{C2H5OH}=0,8.644=515,2\left(g\right)\)

\(\Rightarrow n_{C2H5OH}=\frac{515,2}{46}=11,2\left(mol\right)\)

\(V_{H2O}=4,6-0,644=3,956\left(l\right)=3956\left(ml\right)\)

\(\Rightarrow m_{H2O}=3956\left(g\right)\)

Mà H = 30%

\(\Rightarrow n_{C2H5OH\left(pư\right)}=11,2.30\%=3,36\left(mol\right)\)

\(C_2H_5OH+O_2\underrightarrow{^{men.giam}}CH_3COOH+H_2O\)

\(\Rightarrow n_{O2}=n_{CH3COOH}=3,36\left(mol\right)\)

\(m_{dd\left(spu\right)}=515,2+3956+3,36.32=4578,72\left(g\right)\)

\(\Rightarrow C\%_{CH3COOH}=\frac{3,36.60}{4578,72}.100\%=4,4\%\)