Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Giải thích:
Seen là V(pp) của see (nhìn): Ở dạng bị động như câu này, ta nên dịch là “được coi là, nhìn như là”
such: (adj) như vậy
enough: (adj) đủ
notorious: (adj) khét tiếng
Đằng sau có as, ta có be seen/known/considered as: được coi như là
Đáp án B
Giải thích:
waste: (v) lãng phí
Về ngữ pháp thì waste time doing something không sai, nhưng trong trường hợp này, “lũ trẻ lãng phí thời gian” thì không hợp nghĩa bằng spend
spend: (v) dành, tiêu tốn
spend time/ money doing something: dành thời gian/ tiền bạc làm gì
spend time/money on something: dành thời gian/ tiền bạc cho việc gì
take: tốn
take time to do something: tốn thời gian làm gì
Trong câu này, đằng sau V ở dạng V_ing (being và asking) nên ta không dùng take.
pass: (v) trôi qua
time pass: thời gian trôi qua (không hợp nghĩa)
Đáp án B
Giải thích:
waste: (v) lãng phí
Về ngữ pháp thì waste time doing something không sai, nhưng trong trường hợp này, “lũ trẻ lãng phí thời gian” thì không hợp nghĩa bằng spend
spend: (v) dành, tiêu tốn
spend time/ money doing something: dành thời gian/ tiền bạc làm gì
spend time/money on something: dành thời gian/ tiền bạc cho việc gì
take: tốn
take time to do something: tốn thời gian làm gì
Trong câu này, đằng sau V ở dạng V_ing (being và asking) nên ta không dùng take.
pass: (v) trôi quatime pass: thời gian trôi qua (không hợp nghĩa)
Đáp án B
Giải thích:
set (n) bộ, tập hợp nhiều
life: (n) cuộc sống
base: (n) nền tảng
Cụm từ: a set of stereotypes: một bộ quy tắc, khuôn khổ.
Bài dịch
Nếu phim hoạt hình có muốn nói cho ta điều gì, thì đó chính là thái độ của người Anh đối với gia đình, và của đàn ông nước Anh đối với người khác giới gần đây đã không thay đổi quá nhiều. Mặc cho rất nhiều nỗ lực để khiến họ phải thừa nhận định kiến của mình, nhưng chúng vẫn không hề thay đổi gì mấy. Những bà mẹ chồng, với ngoại hình xấu xí, thường đến thăm nhà hoặc bằng cách nào đó đi khỏi nhà, luôn là đối tượng của loại hình châm biếm này. Hôn nhân gần đây đã bị giảm thành một thứ héo mòn, bị thống trị bởi người phụ nữ to lớn thường xuyên cầm cây gậy cán bột ẩn sau cánh cửa chờ ông chồng say xỉn mò về. Trẻ em hiếm khi xuất hiện, chỉ là những đứa trẻ sơ sinh khóc gào, hay đơn giản là những đứa bé tinh ranh thường hay dành thời gian quấy phá và vòi tiền. Người già thì nhìn như những nhân vật trong truyện tranh. Vấn đề là ở chỗ, làm cách nào mà những phim hoạt hình như thế có thể phản ảnh cách mà mọi người thật sự nhìn nhận về nhau. Dù cho chúng ta không muốn thừa nhận thế nào đi chăng nữa thì có phải bất kì câu chuyện vui nào cũng đều ẩn chứa một chút gọi là sự thật trong đó? Nói cách khác, có phải cuộc đời chỉ là một chuỗi những câu chuyện hài hước về bà mẹ chồng? Hay là những mẩu chuyện hài vẫn có cuộc sống, ý nghĩa của riêng nó, với một bộ những khuôn phép mà chúng ta có thể nhận ra, giống như một người dân ông nước Anh với cây dù và chiếc mũ phớt, hay người đàn ông Pháp với áo len và chiêc mũ nồi?
Đáp án A
Giải thích:
Seen là V(pp) của see (nhìn): Ở dạng bị động như câu này, ta nên dịch là “được coi là, nhìn như là”
such: (adj) như vậy
enough: (adj) đủ
notorious: (adj) khét tiếng
Đằng sau có as, ta có be seen/known/considered as: được coi như là