Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Theo đoạn văn số 2, những người học qua thị giác ________.
A. thích ngồi ở dãy cuối phòng học hơn.
B. phải chủ ý vào bức tranh để ghi nhớ nội dung bài học.
C. dễ dàng cảm thấy chán nản với bài học.
D. không tự tin trong việc ghi nhớ những gì mà họ nghe được.
Từ khóa: visual learners
"Visual learners prefer to sit somewhere in the classroom where no obstructions hinder their View of the lesson. They rely on the teacher's facial expressions and body language to aid their learning. They learn best from a blend of visual displays and presentations such as colorful videos, diagrams, and flip-charts. Often, these learners think in pictures and may even close their eyes to visualize or remember something. When they are bored, they look around for something to watch. Many visual learners lack confidence in their auditory memory skills and so may take detailed notes during classroom discussions and lectures." (Những người học bằng thị giác thích ngồi ở những vị trí trong lớp học nơi mà không vật cản trờ che khuất tầm nhìn của họ vào bài học. Họ dựa vào các biểu hiện trên mặt và ngôn ngữ hình thể của giáo viên để giúp cho việc học của mình. Họ học tốt nhất khi có sự kết hợp giữa các thiết bị hiển thị và bản trình bày trực quan như các video có màu sắc, sơ đồ và biểu đồ lật. Thông thường, những người học này suy nghĩ bằng hình ảnh và thậm chí có thể nhắm mắt để hình dung hoặc ghi nhớ điều gì đó. Khi họ thấy chán, họ nhìn quanh tìm kiếm cái gì đó để xem. Nhiều người học qua thị giác thiếu tự tin trong kĩ năng ghi nhớ bằng thính giác và vì vậy họ thường phải ghi chép chi tiết những thảo luận trong hớp học và bài giảng).
Đáp án D
Những phương pháp dưới đây là các gợi ý để thu hút người học qua cảm giác vận động, ngoại trừ _____.
A. kết hợp các hoạt động nghệ thuật và thủ công
B. lồng ghép các dự án và thể thao vào trong bài học
C. khuyến khích họ bằng các biểu hiện về thể chất
D. tách họ khỏi 1 lớp học thông thường
Từ khóa: methods to attract kinesthetic learners/ except
Căn cứ vào thông tin đoạn 4:
“Incorporating artsHand-cralts activities, building projects, and sports into lessons helps kinesthetic learners process new information. Physical expressions of encouragement, such as a pat on the back, are often appreciated.” (Kết hợp các hoạt động nghệ thuật và thủ công, xây dụng các dự án và thể thao vào trong bài học giúp cho người học bằng cảm giác vận động tiếp thu các nội dung mới. Các biểu hiện khích lệ về thể chất, như là một cái vỗ nhẹ vào lưng, thường được đánh giá cao).
Đáp án C
Từ “blend” trang đoạn 2 có thể được thay thế bởi từ ____.
A. sự phân chia B. danh sách
C. sự pha trộn, kết hợp D. sự tách ra
Từ đồng nghĩa: blend (sự pha trộn, kết hợp) = mixture
“They learn best from a blend ofvisual displays and presentations such as colorful videos, diagrams, and flip-charts." (Họ học tốt nhất khi có sự kết hợp giữa các thiết bị hiển thị và bản trình bày trực quan như các video có màu sắc, sơ đồ và biểu đồ lật).
Đáp án A
Chủ đề EDUCATION
Đoạn văn chủ yếu thảo luận về chủ đề gì?
A. Các thể loại của phương pháp học tập cơ bản
B. Các lớp học khác nhau cho các nhóm người học khác nhau
C. Cách thông dụng nhất để học
D. Các lớp học cơ bản cho mỗi cá nhân
Căn cứ vào thông tin đoạn 1:
“There are three basic types of classroom learning styles: visual, auditory, and kinesthetic. These learning styles describe the most common ways that people learn.” (Có 3 thể loại phong cách học tập cơ bản trong lớp: bằng thị giác, thính giác và cảm giác vận động. Những phương pháp học tập này mô tả những cách thông dụng nhất mà mọi người sử dụng để học).
Đáp án A
Từ “them” trong đoạn 3 để cập đến từ nào?
A. những người học bằng thính giác B. những cuộc thảo luận
C. những bài giảng bằng lời nói D. những người khác
Căn cứ vào thông tin đoạn 3:
“Auditory learners sit where they can hear well. They enjoy listening and talking, so discussions and verbal lectures stimulate them. Listening to what others have to say and then talking the subject through helps them process new information.” (Những người học bằng thính giác thường ngồi ở những vị trí mà họ có thể nghe rõ. Họ thích nghe và nói, vì vậy những cuộc thảo luận và các bài giảng bằng lời gây hứng thú cho họ. Lắng nghe những gì mà người khác nói sau đó thảo luận về các chủ đề giúp họ tiếp thu bài học mới).
Đáp án B
Tác giả đã đề nghị những người học làm gì để ghi nhớ những gì họ đã học trong đoạn cuối?
A. Luyện tập duy nhất một phong cách học tập để bộ não làm việc hiệu quả hơn.
B. Sử dụng đa dạng các phương pháp học tập để làm tăng tiềm năng của bộ não.
C. Sử dụng cả ngôn ngữ nói và viết để cải thiện suy nghĩ logic của họ.
D. Tìm ra một phong cách học tập phù hợp nhất cho họ.
Từ khóa: suggest/ keep in their mind what they learnt
Căn cứ thông tin đoạn cuối:
“Students may prefer to focus on just one style, but practicing other styles involves more of the brain's potential and therefore helps students remember more of what they learn." (Học sinh có thể thích tập trung vào một phong cách riêng, nhưng luyện tập cả những phong cách khác sẽ làm tăng tiềm năng của bộ não hơn, và vì vậy có thể giúp người học ghi nhớ những gì họ đã học hơn).
Đáp án A
Tất cả các câu sau đây đều đúng về những người học bằng thị giác, ngoại trừ:
A. Họ sử dụng hình ảnh để giảng dạy.
B. Họ nhớ được tốt các biểu đồ.
C. Họ ưu tiên tranh ảnh hơn là văn bản.
D. Họ sử dụng cốt truyện cho các mối quan hệ.
Dẫn chứng ở đoạn 2:
B- “Visual learners retain information better when it is presented in pictures, videos, graphs and books”- (Những người học bằng thị giác giữ lại được thông tin tốt hơn khi nó được thể hiện dưới dạng tranh ảnh, video, biểu đồ và sách).
C- “Whenever possible, use pictures instead of text”- (Bất cứ khi nào có thể, sử dụng biểu đồ thay vì văn bản).
D- “Try to develop diagrams to comprehend concepts and storyboards to remember important sequences and relationships” – (Cố gắng phát triển các biểu đồ để hiểu được những khái niệm và cốt truyện cho mục tiêu ghi nhớ các chuỗi quan trọng và những mối quan hệ).
Đáp án A sai bởi “If you prefer lessons that employ images to teach, you are a visual learner”- (Nếu bạn ưa thích những bài giảng có sử dụng hình ảnh để truyền đạt, bạn đích thực là người học bằng thị giác) chứ không phải “những người học bằng thị giác sử dụng hình ảnh để dạy học”.
Đáp án D
Có thể được suy ra từ đoạn văn rằng phong cách học của 1 người ______.
A. là hoàn toàn khác với những người khác.
B. có thể không bao giờ là tốt nhất cho họ.
C. quyết định tới chất lượng học tập.
D. có những kĩ thuật hiệu quả của nó.
Dẫn chứng:
+ Kĩ thuật hiệu quả của phong cách học bằng thị giác: “…develop diagrams to comprehend concepts and storyboards to remember important sequences and relationships” – (…phát triển các biểu đồ để hiểu được những khái niệm và cốt truyện cho mục tiêu ghi nhớ các chuỗi quan trọng và những mối quan hệ)….
+ Kĩ thuật hiệu quả của phong cách học bằng thính giác: “Replacing the lyrics of a favorite song with information you are learning is a very powerful way to memorize large amounts of information for aural learning”- (Thay lời bài thoại của bài hát ưu thích bằng những thông tin bạn đang được học là 1 phương pháp hữu hiệu để ghi nhớ khối lượng thông tin lớn đối với những người học bằng thính giác)….
Đáp án B
Từ “dominant” trong đoạn đầu gần nghĩa nhất với từ _________.
A. thành công B. có ưu thế, tốt nhất
C. tương tự D. khác nhau
Từ đồng nghĩa: dominant (có ưu thế, vượt trội) = foremost
“Individuals tend to instinctively prefer one style over the others; thus each person has a learning style that is dominant even though he or she may also rely somewhat on the other approaches at different times and in different circumstances.” (Mỗi cá nhân theo bản năng của mình thì có khuynh hướng thích một phong cách học tập hơn những phong cách khác; vì vậy mỗi người có một phong cách học chiếm ưu thế mặc dù người đó cũng có thể dựa vào các phương pháp học tập khác vào những thời điểm khác nhau và trong những hoàn cảnh khác nhau.)