Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
So với các học sinh kém, học sinh giỏi sử dụng ______.
A. các phương pháp học tập vô nghĩa B. các kỹ năng học tập khác nhau
C. các chiến lược hạn chế D. cách học tập không linh hoạt
Căn cứ vào thông tin sau: “Unlike good studiers who employ a variety of study skills in a flexible yet purposeful manner, low-achieving students use a restricted range of study skills.” (Không giống những học sinh gỏi, những người sử dụng nhiều kỹ năng học tập một cách linh hoạt nhưng có mục đích, những học sinh kém sử dụng các kỹ năng học tập rất hạn chế.)
Đáp án D
Điều nào sau đây KHÔNG phải là bằng chứng của việc theo dõi học tập?
A. Nhận thức được mục đích học tập B. Theo dõi sự hiểu biết của họ về bài học
C. Xử lý sai lầm trong hiểu biết D. Nhìn vào lưng của họ
Căn cứ vào thông tin sau:
“Low-achieving students often do not monitor their understanding of content; they may not be aware of the purpose of studying; and they show little evidence of looking back, or employing “fix-up” strategies to fix understanding problems.”
(Học sinh yếu thường không theo dõi hiểu biết của mình về bài học; họ có thể không nhận thức được mục tiêu học tập; và họ thường không đọc lại hoặc sử dụng các chiến lược “sửa chữa” để khắc phục các vấn đề về hiểu biết.)
Chọn D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Điều nào sau đây KHÔNG phải là bằng chứng của việc theo dõi tình hình học tập?
A. Nhận thức được mục đích của việc học
B. Theo dõi sự hiểu biết của họ về nội dung học
C. Sửa những điểm sai lầm trong việc tiếp thu bài
D. Nhìn vào lưng họ
Thông tin: for example, low-achieving students often do not monitor their understanding of content; they may not be aware of the purpose of studying; and they show little evidence of looking back, or employing “fix-up” strategies to fix understanding problems.
Tạm dịch: ví dụ, học sinh có thành tích thấp thường không thể tự theo dõi sự tiếp thu của họ về nội dung bài học, họ có thể không nhận thức được mục đích của việc học, và ít có dấu hiệu cho thấy việc họ nhìn lại bài hoặc sử dụng các chiến lược "sửa chữa" để khắc phục các vấn đề về việc hiểu bài
Chọn B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
So với các học sinh đạt thành tích thấp, những học sinh thành công trong việc học sử dụng ________.
A. phương pháp học tập không có mục đích
B. nhiều kĩ năng học tập khác nhau
C. những chiến lược hạn chế
D. cách học tập không linh hoạt
Thông tin: Unlike good studiers who employ a variety of study skills in a flexible yet purposeful manner, low-achieving students use a restricted range of study skills.
Tạm dịch: Không giống như học sinh có thành tích tốt sử dụng nhiều kỹ năng học tập khác nhau một cách linh hoạt nhưng theo một cách có chủ đích, học sinh có thành tích thấp chỉ sử dụng một số kỹ năng giới hạn.
Dịch bài đọc:
Những học sinh có kết quả tốt thường làm những điều sau trong khi học. Đầu tiên họ có một cái nhìn tổng quan trước khi đọc. Tiếp theo, họ tìm kiếm thông tin quan trọng và chú ý nhiều hơn tới nó (thường cần tiến về phía trước hoặc ngược lại để xử lý thông tin). Họ cũng liên hệ những điểm quan trọng với nhau. Ngoài ra, họ nhớ lại và sử dụng kiến thức trước đó của họ. Khi họ nhận ra rằng việc tiếp thu bài của họ không tốt, họ không chần chừ trong việc thay đổi chiến lược học tập. Cuối cùng, họ có thể theo dõi sự tiếp thu của mình và hành động để cho nó trở nên đúng hoặc “sửa lỗi” trong trong nhận thức của họ.
Ngược lại, học sinh với thành tích học tập thấp thường thể hiện những kỹ năng học tập không hiệu quả. Họ thường đóng vai trò thụ động trong việc học và dựa dẫm vào người khác (ví dụ: giáo viên, phụ huynh) để theo dõi việc học của họ. Ví dụ, học sinh có thành tích thấp thường không thể tự theo dõi sự tiếp thu của họ về nội dung bài học, họ có thể không nhận thức được mục đích học tập, và họ có ít dấu hiệu về việc nhìn lại bài hoặc sử dụng các chiến lược "sửa chữa" để khắc phục các vấn đề về việc hiểu bài. Các học sinh phải đấu tranh trong việc học thông tin mới dường như không ý thức rằng họ phải làm nỗ lực hơn nữa ngoài việc chỉ cần đọc nội dung để hiểu và ghi nhớ nó. Những đứa trẻ không có khả năng học không thể lên kế hoạch và tự đánh giá chất lượng việc học của mình. Việc học tập của họ có thể rất thiếu tổ chức. Những sinh viên có những vấn đề về học tập cũng phải đối mặt với những thách thức trong việc tổ chức cuộc sống cá nhân. Họ thường gặp khó khăn trong việc theo dõi tài liệu và bài tập, làm theo chỉ dẫn, và hoàn thành công việc đúng giờ. Không giống như học sinh có thành tích tốt sử dụng nhiều kỹ năng học tập khác nhau một cách linh hoạt nhưng theo một cách có chủ đích, học sinh có thành tích thấp chỉ sử dụng một số kỹ năng nhất định. Họ không thể giải thích tại sao các chiến lược học tập tốt rất quan trọng cho việc học, và họ có khuynh hướng sử dụng phương pháp tương tự nhưng không hiệu quả cho tất cả các nhiệm vụ học tập, bỏ qua nội dung công việc, cấu trúc hoặc sự khó khăn.
(Nguồn: Dựa theo Những kỹ năng học tập: Quản lý việc học của bạn - NUI Galway)
Chọn B.
Đáp án B
Dịch câu hỏi: Theo đoạn văn, để tìm hiểu thông tin mới, học sinh kém KHÔNG___________.
A. chỉ hiểu nó
B. liên hệ nó với những gì họ đã biết
C. chỉ đơn giản là nhớ nó
D. đọc nó
Thông tin: Students who struggle with learning new information seem to be unaware that they must
Đáp án B
Theo đoạn văn, để tìm hiểu thông tin mới, học sinh kém KHÔNG______.
A. chỉ hiểu nó
B. liên hệ nó với những gì họ đã biết
C. chỉ đơn giản là nhớ nó
D. đọc nó
=> đáp án B
Thông tin: Students who struggle with learning new information seem to be unaware that they must extent effort beyond simply reading the content to understand and remember it.
Đáp án B
Theo đoạn văn, để tìm hiểu thông tin mới, học sinh kém KHÔNG______.
chỉ hiểu nó
liên hệ nó với những gì họ đã biết
chỉ đơn giản là nhớ nó
đọc nó
=> đáp án : relate it to what they have known
Thông tin: Students who struggle with learning new information seem to be unaware that they must extent effort beyond simply reading the content to understand and remember it.
Đáp án B
Theo đoạn văn, để tìm hiểu thông tin mới, học sinh kém KHÔNG _______.
A. chỉ hiểu nó B. liên hệ nó với những gì họ đã biết
C. chỉ đơn giản là nhớ nó D. đọc nó
Thông tin: “Students who struggle with learning new information seem to be unaware that they must extent effort beyond simply reading the content to understand and remember it.” (Các học sinh gặp khó khăn trong việc tìm hiểu thông tin mới dường như không biết rằng họ phải nỗ lực vượt ra ngoài việc chỉ đọc nội dung để hiểu và nhớ nó.)