Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ý nào dưới đây được ngụ ý trong bài?
A. Rosie Johnston có nhiều kinh nghiệm hơn Wendy Brown trong việc làm việc với động vật.
B. Wendy Brown and Julie Smart, những nhà hoạt động vì quyền vì động vật rất tận tâm và cống hiến, là những người muốn giới trẻ hiểu thông điệp của họ.
C. Những tương tác (của học sinh) với chú chó Henry được dùng để tăng động lực học cho học sinh ở trường Dronfield.
D. Ban quản trị của trường Dronfield hoài nghi về việc liệu sự đồng hành của Henry có mang lại lợi ích cho học sinh của họ không.
Thông tin: The dog, who first arrived six months ago, is a super dog, who has improved students' behaviour and encouraged more students to focus on their academic achievement.
Tạm dịch: Chú chó mới đến sáu tháng trước, là một chú chó siêu nhân, đã cải thiện hành vi của học sinh trường này và khuyến khích nhiều học sinh tập trung nhiều hơn vào thành tích học tập của chúng.
Chọn C
Từ “one” trong đoạn 4 ám chỉ ________.
A. một mốt / xu hướng thịnh hành B. một thành viên của trường Mulberry
C. một trường tiểu học D. một chú chó được nuôi trong trường học
Thông tin: Could the school dog become a craze? Other schools such as the Mulberry Bush, a primary school for children with behavioural problems, have stepped forward to point out they already have one.
Tạm dịch: Liệu việc nuôi chó trong trường học có trở thành mốt không? Những trường học khác ví dụ như Mulberry Bush, một trường tiểu học chuyên dạy học sinh có vấn đề về hành vi, đã nói rằng họ cũng nuôi một con như thế.
Chọn D
Từ "adulation" trong đoạn 1 gần nghĩa nhất với _____.
A. những mong chờkhông thực tiễn B. đáng được chú ý
C. những tranh cãi đáng kể D. sựngưỡng mộquá mức
Thông tin: Yet despite all the public adulation, Henry stirs up no envy or resentment among the 2000 students – in fact, they all adore him.
Tạm dịch: Tuy nhiên, bất chấp tất cả sự ngưỡng mộ quá mức của công chúng, Henry không khuấy động sự ghen tị hay phẫn nộ giữa 2000 sinh viên - thực tế, tất cả họ đều ngưỡng mộ nó.
Chọn D
Cụm từ "a handful" được dùng trong đoạn 3 để mô tả đứa trẻ như thế nào?
A. khó kiểm soát B. có xu hướng không đồng ý
C. chần chừ, lưỡng lự đi khám phá D. không thể hiểu được
Thông tin: Some of my kids can be a handful and some of the children Julie counsels have terrible problems.
Tạm dịch: Một vài đứa trẻ của tôi có thể là đứa trẻ khó kiểm soát và một vài đứa trẻ của Julie có những vấn đề rất kinh khủng.
Chọn A
Trong đoạn 3 có ý nào dưới đây được đề cập đến như là một tác độn tiềm ẩn của việc nuôi một vật nuôi?
A. Một xu hướng rất mạnh mẽ của việc cư xử sai trái
B. Một khao khát mãnh liệt hơn để gây ảnh hưởng lên người khác
C. Sự thay đổi lâu dài về khía cạnh đạo đức
D. Sự cải thiện nhanh hơn khi bị ốm
Thông tin:
- pets has been shown to be therapeutic
- that animals improve recovery after surgery or illness
Tạm dịch:
- vật nuôi đã được chứng minh là có tác dụng chữa bệnh
- rằng động vật cải thiện việc phục hồi sau phẫu thuật hoặc bệnh tật
Chọn D
Cái nào dưới đây có thể tóm tắt được quan điểm của ông Chris Woodhead ở đoạn 5?
A. Giáo viên đánh giá thấp vai trò của chó ở trong những bài học đọc và viết.
B. Học sinh và chó là những người bạn đồng hành không thể tách biệt được trong bối cảnh lớp học.
C. Những trường nuôi chó chỉ để thu hút sự chú ý của những phương tiện truyền thông đại chúng thôi.
D. Chó có thể làm không khí lớp học trở nên sôi động hơn.
Thông tin: "I don't see why a teacher cannot create a positive learning environment through the subject they teach and their personality. Dogs strike me as a bit of a publicity stunt. It's the kind of sentimental story journalists love."
Tạm dịch: “Tôi không hiểu tại sao giáo viên không thể tạo ra một môi trường học tích cực thông qua môn học mà họ dạy và thông qua cá tính của họ. Chó đối với tôi như là một trò đưa ra thu hút sự chú ý của công chúng thôi. Đó là một câu chuyện ủy mị, ướt át mà các nhà báo thích.”
Chọn C
Đáp án C
Nhìn chung, sinh viên Brazil nghĩ gì về những người hay trễ giờ?
A. Họ thiếu tôn trọng người khác.
B. Họ là người thiếu văn hoá.
C. Họ là người thành công.
D. Họ là người quan trọng.
Câu 3 đoạn 3 có đề cập: “In Brazil, the students believe that a person who usually arrives late is probably more successful than a person who is always on time.”
“Ở Brazil, sinh viên tin rằng những người hay trễ giờ thường thành công hơn những người đúng giờ.”
Đáp án D
Ý chính của đoạn văn là?
A. Ở Brazil, việc đúng giờ không quan trọng
B. Người ta được học về tầm quan trọng của thời gian từ khi còn nhỏ.
C. Ở USA, việc đến lớp đúng giờ là rất quan trọng.
D. Tầm quan trọng của việc đúng giờ tuỳ thuộc vào từng quốc gia khác nhau.
Ý chính đã được khái quát rất rõ rang đoạn: “In the United States, it is important to be on time, or punctual, for an appointment, a class, a meeting, etc... This may not be true in some other countries, however.”
“Ở Mỹ, điều thiết yếu là phải đúng giờ, trong cuộc hẹn, giờ học, buổi họp mặt, … Tuy nhiên, điều này không hẳn đúng tại các nước khác.” Và suốt phần sau, tác giả nêu lên dẫn chứng cụ thể của việc trễ giờ tại Brazil để chứng minh mỗi nơi có một cách nhìn khác nhau về việc đúng giờ.
Dịch bài
Ở Mỹ, người ta rất quan trọng việc đúng giờ trong một cuộc hẹn, cho giờ học hay một buổi họp mặt, v.v… Tuy nhiên, điều này không hẳn đúng tại một vài quốc gia khác. Một vị giáo sư người Mỹ đã nhận ra sụw khác biệt này trong thời gian giảng dạy tại một đại học của Brazil. Tiết học dài 2 giờ được lên lịch bắt đầu từ 10 giờ sáng và kết thúc vào 12 giờ trưa. Ngày đầu tiên, vị giáo sư lên lớp đúng giờ, và lúc đó không có ai trong phòng học. Rất nhiều sinh viên đến sau 11 giờ. Dù tất cả họ đều chào giáo sư khi vào lớp, rất ít người xin lỗi vì đến muộn. Liệu có phải những sinh viên này có chút bất nhã? Ông quyết định nghiên cứu hành vi của các sinh viên.
Tại đại học Mỹ, sinh viên phải đến lớp đúng giờ. Ngược lại, tại Brazil, cả giảng viên và sinh viên đều không đến đúng giờ. Tại Mỹ, các tiết học bắt đầu đúng giờ và kết thúc theo thời gian quy định. Tại các lớp ở Brazil, rất ít sinh viên rời lớp giữa trưa, phần đông ở lại tới hơn 12:30 để thảo luận và đặt câu hỏi. Việc đến muộn không quá quan trọng tại Brazil, việc ở lại lớp muộn cũng tương tự.
Theo kết quả nghiên cứu, vị giáo sư nghiệm ra rằng các sinh viên Brazil không hề thiếu tôn trọng ông. Thay vì vậy, họ chỉ đơn giản là đang cư xử đúng kiểu Brazil. Cuối cùng thì vị giáo sư đã có thể thích ứng và thoải mái với nền văn hoá mới
Theo đoạn 4, ý nào dưới đây là một trong những vai trò của con chó Muskoka ở trường Mulberry Bush?
A. Khuyến khích phương pháp tiếp cận chủ động hơn với việc dạy học, viết
B. Giảm thiểu số lượng từ phát âm sai bởi học sinh
C. Giúp các thầy cô giáo giải phóng khỏi lượng công việc không cần thiết
D. Giúp học sinh trường này giảm nỗi sợ trong việc mắc lỗi sai.
Thông tin: Children at the school can be too shy to read to adults so they read to Muskoka. "Their anxiety about mispronouncing something or getting the words in the wrong order is reduced when they read to him," says Johnston.
Tạm dịch: Học sinh ở trường này quá xấu hổ để đọc cho người lớn nên chúng đọc cho con Muskoko. “Sự lo lắng về việc phát âm sai hoặc đọc sai thứ tự các từ giảm đi khi các em học sinh đọc cho chú chó này”, Johnston nói.
Chọn D