Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Tác giả miêu tả thái độ của dân số liên quan đến điện hạt nhân như là nhiên liệu vào đầu đến giữa năm 1970?
Đán án C – Receptive (a) tiếp thu, lĩnh hội
Dẫn chứng – Câu 4 – Đoạn 1: In the 1960s and early 1970s, the public accepted the notion of electricity being generated by nuclear power plants in or near residential areas.
Tạm dịch: Trong những năm 1960 và đầu những năm 70, công chúng đã chấp nhận khái niệm điện được tạo ra bởi các nhà máy điện hạt nhân tạo trong hoặc gần các khu dân cư.
Các đáp án khác
A – sợ hãi, e sợ
B – hai chiều
D – không bằng lòng
Đáp án C
Cái gì được chuẩn bị đầu tiên cho việc cung cấp nhiên liệu cho quốc gia trong những năm 1950 và đầu những năm 1960?
Đáp án C – Sự chuyển đổi ngành công nghiệp và nền kinh tế sang điện hạt nhân
Dẫn chứng – Câu 1 – 2 – 3 – Đoạn 1: “Because geologists have long indicated that fossil fuels will not last indefinitely, the U.S government finally acknowledged that sooner or later other energy sources would be needed and, as a result, turned its attention to nuclear power. It was anticipated that nuclear power plants could supply electricity in such large amounts and so inexpensively that they would be integrated into an economy in which electricity would take over virtually all fuel-generating functions at nominal cost. Thus, the government subsidized the promotion of commercial nuclear power plants and authorized their construction by utility companies.”
Tạm dịch – Bởi vì các nhà địa chất học đã chi ra rằng nhiên liệu hóa thạch sẽ không kéo dài vô hạn, chính phủ Mỹ cuối cùng đã thừa nhận rằng không sớm hoặc muộn các nguồn năng lượng khác sẽ là cần thiết và do đó đã chuyển sự chú ý đến năng lượng hạt nhân. Nó được liệu trước rằng nhà máy điện hạt nhân có thể cung cấp điện với số lượng lớn và không quá đắt cái chúng ta có thể kết kết trong 1 nền kinh tế cacis mà điện sẽ đảm nhận hầu hết các chức năng tạo ra nhiên liệu với chi phí thấp. Do đó, chính phủ đã trợ cấp cho việc quảng bá nhà máy điện hạt nhân và ủy quyền xây dựng cho các công ty đạt tiêu chuẩn hóa.
Các đáp án khác
A – Sự mở rộng và sự đổi mới của nhà máy sản xuất nhiên liệu có sẵn
B - Tạo ra khả năng lưu trữ bổ sung cho nhiên liệu hóa thạch
D - Phát triển một loạt các nguồn nhiên liệu và nguồn năng lượng thay thế
Đáp án D
Tác giả của đoạn văn ngụ ý rằng việc xây dựng các nhà máy điện hạt nhân mới________
Đáp án B – bị giảm tốc độ nhưng không chấm dứt
Dẫn chứng – Câu đầu – Đoan cuối: “Just 68 of those plants under way in 1975 have been completed, and another 3 are still under construction.”
Tạm dịch: Chỉ 68 trong những nhà máy đang vận động năm 1975 được hoàn thiên, và 3 nhà máy khác vẫn đang được xây dựng.
Các đáp án khác
A – đang tiếp tục với quy mô nhỏ
B – đang được hướng đến sự an toàn lớn hơn
C – đã bị ngưng hoàn toàn vì sợ rằng thiên tai
Đáp án C
Có thể suy luận được từ đoạn văn rằng các quan chức chính phủ đã phạm sai lầm có tính quyết định trong phán quyết bằng cách ____
Đáp án C – bỏ qua khả năng xảy ra của hiện tượng lõi lò phản ứng hạt nhân tan chảy, tuy nhiên từ xa
Dẫn chứng – Câu cuối – Đoạn 2: “The reason was that residents and state authorities deemed that there was no possibility of evacuating residents from the area should an accident occur.”
Tạm dịch: Lí do đó là các cư dân và những người có quyền lực của nhà nước đã cho rằng không có khả năng sơ tán cư dân khỏi khu vực nếu tai nạn xảy ra.
Các đáp án khác
A – Không quan tâm đến các tính thiết thực của nhà máy điện hạt nhân
B – Phụ thuộc vào các nhiêu liệu kém và mẫu nhà máy nhiều lỗi
D – Xác định vị trí lắp đặt trong khu vực nhiều cây dày đặc
Đáp án B
Ở dòng 13, cụm từ “this outlook – quan điểm này” đề cập đến______
Đáp án B – sự mong đợi về sự tăng số lượng các nhà máy điện hạt nhân
Dẫn chứng – Câu cuối – Đoạn 1: “Officials estimated that by 1990 hundreds of plants would be on line, and by the turn of the century as many as 1000 plants would be in working order.”
Tạm dịch: Các quan chức ước tính rằng vào năm 1990, hàng trăm nhà máy sẽ được đưa vào hoạt động, và đến cuối thế kỷ này có tới 1000 nhà máy sẽ hoạt động tốt.
Câu đầu – Đoạn 2: “Since 1975, this outlook and this estimation have changed drastically,”
Tạm dịch: Từ năm 1975, quan điểm này và sự ước tính này đã thay đổi mạnh mẽ.
=> “THIS OUTLOOK” – thay thế cho chính ý câu cuối – đoạn 1
Các đáp án khác
A. Số lượng các nhà máy hạt nhân hoạt động
C. khả năng phát điện tại các cơ sở hạt nhân
D. dự báo khả năng của các nhà máy hạt nhân
Chọn C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tác giả mô tả thái độ của người dân như thế nào đối với năng lượng hạt nhân như là một nhiên liệu vào đầu đến giữa những năm 1970?
A. Lo ngại
B. Lưỡng lự
C. Cởi mở
D. Phẫn nộ
Thông tin: In the 1960s and early 1970s, the public accepted the notion of electricity being generated by nuclear power plants in or near residential areas.
Tạm dịch: Vào những năm 1960 và đầu những năm 1970, công chúng đã chấp nhận ý tưởng tạo ra điện bằng các nhà máy năng lượng hạt nhân ở trong hoặc gần các khu vực dân cư.
Chọn C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Cái gì được lên kế hoạch ban đầu cho nguồn cung năng lượng quốc gia vào năm nhưng năm 1950 và đầu những năm 1960?
A. Sự mở rộng và cải tiến các nhà máy sản xuất năng lượng hiện có
B. Việc tạo ra những dung lượng lưu trữ thêm cho nhiên liệu hóa thạch
C. Sự chuyển đổi ngành công nghiệp và nền kinh tế sang năng lượng hạt nhân
D. Sự phát triển của một chuỗi những nguồn năng lượng và nhiên liệu thay thế
Thông tin: It was anticipated that nuclear power plants could supply electricity in such large amounts and so inexpensively that they would be integrated into an economy in which electricity would take over virtually all fuel-generating functions at nominal cost.
Tạm dịch: Nó được dự đoán rằng các nhà máy năng lượng hạt nhân có thể cung cấp điện với số lượng lớn mà lại còn rẻ đến nỗi chúng sẽ được hợp nhất vào nền kinh tế mà trong đó điện từ năng lượng hạt nhân sẽ đảm nhiệm hầu hết toàn bộ chức năng tạo điện với chi phí rất nhỏ
Đáp án C
Notion (n) ý niệm/ quan niệm; ý kiến, quan điểm
Đáp án đồng nghĩa: C – idea (n) quan niệm, ý tưởng, tư tưởng
Các đáp án khác
A – lời nói vô lí
B – yết thị, thông báo
D – kết quả, hậu quả