Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “sunken” gần nghĩa nhất với từ nào?
A. bị vỡ B. dưới mặt nước
C. cổ kính D. trống rỗng
“sunken” = underwater
the search for sunken treasure has become more popular as a legitimate endeavor. (việc tìm kiếm những của cải bị chìm đã trở nên phổ biến như là một hoạt động hợp pháp.)
Đáp án:B
C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Những thứ sau được tìm thấy trên RMS Republic TRỪ
A. chai rượu B. những cốc uống trà bằng bạc
C. đồng vàng Eagle của Mỹ D. dụng cụ ăn bằng pha lê
Thông tin: The team of divers searched the wreck for two months, finding silver tea services, crystal dinnerware, and thousands of bottles of wine, but they did not find the five and a half tons of America Gold Eagle coins they were searching for. (Đội lặn tìm kiếm con tàu trong hai tháng, tìm thấy những cốc uống trà bằng bạc, dụng cụ ăn bằng pha lê, hàng ngàn chai rượu nhưng họ không thấy 5,5 tấn đồng vàng Eagle của Mỹ.)
Đáp án:C
Đáp án C.
Key words: RMS Republic, EXCEPT
Clue: The team of divers searched the wreck for two months, finding silver tea services, crystal dinnerware, and thousands of bottles of wine, but they did not find the five and a half tons of America Gold Eagle coins they were searching for. - Đội lặn tìm kiếm con tàu trong hai tháng, tìm thấy những dụng cụ uống trà bằng bạc, dụng cụ ăn bằng pha lê, hàng ngàn chai rượu nhưng họ không thấy 5,5 tấn đồng vàng Eagle của Mỹ.
A. wine bottles: chai rượu
B. silver tea services: những dụng cụ uống trà bằng bạc
C. American Gold Eagle coins: đồng vàng Eagle của Mỹ
D. crystal dinnerware: dụng cụ ăn bằng pha lê
Lưu ý đề bài yêu cầu tìm đáp án sai do đó ta chọn đáp án C.
A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tác giả sử dụng từ "services" để đề cập đến cái nào sau đây?
A. cốc B. bộ
C. thùng chứa D. đồ trang trí
"services" trong đoạn văn đề cập đến “cups”
The team of divers searched the wreck for two months, finding silver tea services, crystal dinnerware, and thousands of bottles of wine (Đội lặn tìm kiếm con tàu trong hai tháng, tìm thấy những cốc uống trà bằng bạc, dụng cụ ăn bằng pha lê, hàng ngàn chai rượu)
Đáp án:A
C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Câu nào được ủng hộ bởi tác giả?
A. Giá trị của một con tàu chìm phụ thuộc vào số lượng hiện vật trên đó
B. Những người muốn bảo tồn đang đấu tranh chống lại việc sử dụng công nghệ tiên tiến như thiết bị quét phát hiện tàu ngầm
C. Thiết bị quét phát hiện tàu ngầm giúp việc khai thác tàu trở nên hợp pháp
D. Việc sử dụng sóng âm thanh đóng vai trò quyêt định trong việc xác định vị trí tàu chìm
Đáp án A sai vì giá trị của con tàu phụ thuộc vào cách nhìn nhận con tàu, ví dụ những người muốn khai thác sẽ thấy giá trị của con tàu nằm ở những của cải vàng bạc châu báu còn những người muốn bảo tồn sẽ thấy giá trị nằm ở tính lịch sử của nó
Đáp án B sai vì có “Preservationists are lobbying their state lawmakers to legally restrict underwater searches and unregulated salvages” – những người muốn bảo tồn đang vận động cơ quan lập pháp để hạn chế việc tìm kiếm tàu chìm và những vụ khai thác trái quy định, như vậy họ đang đấu tranh chống lại việc tìm kiếm tàu chìm, không phải chống lại công nghệ tiên tiến
Đáp án D sai vì việc sử dụng sóng âm thanh có nhiều lợi ích nhưng không mang tính quyết định trong mọi công cuộc tìm kiếm tàu chìm
Đáp án:C
Đáp án B.
Key words: sunken, line 2, closest in meaning
Clue: “hunting for treasure from shipwrecks was mostly fantasy; with recent technological advances, however, the search for sunken treasure has become more popular as a legitimate endeavor”: săn lùng của cải từ những con tàu chìm vẫn còn kì lạ; tuy nhiên với công nghệ tiên tiến hiện nay, việc tìm kiếm những của cải bị chìm đã trở nên phổ biến như là một hoạt động hợp pháp.
Phân tích đáp án:
A. broken: bị vỡ
C. underwater: dưới mặt nước
C. ancient: cổ kính, cổ xưa
D. hollow: trống rỗng
Vậy đáp án chính xác là B. underwater = sunken
D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ "scoured" tương tự như từ nào sau đây?
A. cạo đi B. trầy xước
C. bò xung quanh D. lục tìm
"scoured" = searched through
But once a salvage team has scoured a site, much of the archaeological value is lost. (Nhưng một khi đội vớt khai thác tàu đã lục lọi một con tàu, phần lớn giá trị khảo cổ học bị mất.)
Đáp án:D
A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ đoạn văn, có thể suy ra những người muốn bảo tồn tàu có thể là người
A. tránh xa việc khai thác của cải B. làm thợ lặn
C. để của cải (trong tàu chìm) trong bảo tàng D. thực hiện nghiên cứu khảo cổ
Thông tin: Preservationists focus on the historic value of a ship.[…] Preservationists are lobbying their state lawmakers to legally restrict underwater searches and unregulated salvages. (Những người muốn bảo tồn tập trung vào giá trị lịch sử của một con tàu.[…] Những người muốn bảo tồn đang vận động cơ quan lập pháp để hạn chế việc tìm kiếm tàu chìm và những vụ khai thác trái quy định.)
Đáp án:A
D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Ý chính của đoạn văn là gì?
A. Tìm kiếm tàu chìm trở nên dễ dàng hơn nhiều với những công nghệ mới như thiết bị quét phát hiện tàu ngầm
B. Các nhà khảo cổ hàng hải lo ngại về việc tìm kiếm tàu chìm một cách trái phép
C. Cuộc tìm kiếm RMS Republic đã thất bại trong việc sản xuất những đồng xu được mong đợi
D. Sự phổ biến của việc tìm kiếm của cải đã dấy lên một cuộc tranh cãi giữa những người muốn bảo tồn và những người muốn khai thác.
Thông tin: Until recently, hunting for treasure from shipwrecks was mostly fantastic; with recent technological advances, however, the research for sunken treasure has become more popular as a legitimate endeavor. This has caused a debate between those wanting to salvage the wrecks and those wanting to preserve them. (Mãi đến gần đây, săn lùng của cải từ những con tàu chìm vẫn còn kì lạ; tuy nhiên với công nghệ tiên tiến hiện nay, việc tìm kiếm những của cải bị chìm đã trở nên phổ biến như là một hoạt động hợp pháp. Điều này đã gây nên một cuộc tranh cãi giữa những người muốn vớt khai thác tàu và những người muốn bảo tồn chúng.)
Đáp án:D
Đáp án C.
Key words: statements, best supported by the author
Phân tích đáp án:
A. The value of a shipwreck depends on the quantity of its artifacts: giá trị của một con tàu chìm phụ thuộc vào số lượng đồ tạo tác trên đó (Sai - vì giá trị của con tàu phụ thuộc vào cách nhìn nhận con tàu, ví dụ những người muốn khai thác sẽ thấy giá trị của con tàu nằm ở những của cải vàng bạc châu báu còn những người muốn bảo tồn sẽ thấy giá trị nằm ở tính lịch sử của nó)
B. Preservationists are fighting the use of artifacts technological advances such as side-scan sonar: những người muốn bảo tồn đang đấu tranh chống lại việc sử dụng công nghệ tiên tiến như thiết bị quét phát hiện tàu ngầm (Sai - Clue: “Preservationists are lobbying their state lawmakers to legally restrict underwater searches and unregulated salvages”: những người muốn bảo tồn đang vận động cơ quan lập pháp đế hạn chế việc tìm kiếm tàu chìm và những vụ khai thác trải quy định, → họ đang đấu tranh chống lại việc tìm kiếm tàu chìm, không phải chống lại công nghệ tiên tiến)
C. Side-scan sonar has helped to legitimize salvaging: thiết bị quét phát hiện tàu ngầm giúp hợp pháp hóa việc cứu hộ.
D. The use of sound waves is crucial to locating shipwrecks: việc sử dụng sóng âm thanh đóng vai trò quyết định trong việc xác định vị trí tàu chìm (Sai - vì việc sử dụng sóng âm thanh để định vị tàu ngầm chỉ được nhắc đến với tư cách là một công cụ giúp cho việc định vị dễ dàng nhanh chóng hơn chứ không mang tính quyết định)
Vậy đáp án đúng là C (tham khảo Clue câu 39).
B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Đoạn 2 và 3 là ví dụ của
A. trình tự thời gian B. giải thích
C. từ chung đến riêng D. định nghĩa
Ta thấy đoạn văn thứ 2 và thứ 3 được viết không theo trình tự thời gian, không theo trình tự từ chung đến riêng và không đưa ra định nghĩa nào mà chỉ đơn giản là sự giải thích về các cuộc tìm kiếm tàu chìm và quan điểm của những người muốn bảo tồn tàu chìm
Đáp án:B
Dịch bài đọc:
Mãi đến gần đây, săn lùng của cải từ những con tàu chìm vẫn còn kì lạ; tuy nhiên với công nghệ tiên tiến hiện nay, việc tìm kiếm những của cải bị chìm đã trở nên phổ biến như là một hoạt động hợp pháp. Điều này đã gây nên một cuộc tranh cãi giữa những người muốn vớt khai thác tàu và những người muốn bảo tồn chúng.
Những người thợ săn kho báu được thôi thúc bởi ý nghĩ tìm kiếm các nơi chứa vàng hoặc các đồ vật có giá trị khác trên một chiếc tàu chìm. Ví dụ, một nhóm vớt khai thác tàu đã tìm kiếm xác tàu RMS Republic, đã chìm ngoài bến cảng Boston vào năm 1900. Đội tìm kiếm sử dụng thiết bị quét, một thiết bị chiếu các sóng âm qua đáy đại dương và tạo ra một mặt nhìn nghiêng về đáy biển, định vị xác tàu chỉ trong hai ngày rưỡi. Trước khi sử dụng công nghệ mới này, các tìm kiếm như vậy có thể mất vài tháng hoặc nhiều năm. Đội lặn tìm kiếm con tàu trong hai tháng, tìm thấy những cốc uống trà bằng bạc, dụng cụ ăn bằng pha lê, hàng ngàn chai rượu nhưng họ không thấy 5,5 tấn đồng vàng Eagle của Mỹ.
Những người muốn bảo tồn tập trung vào giá trị lịch sử của một con tàu. Họ nói rằng ngay cả khi kho báu của một con tàu không có giá trị tiền tệ cao, nó có thể là một nguồn vô giá của các hiện vật lịch sử được bảo tồn trong điều kiện mới toanh. Nhưng một khi đội vớt khai thác tàu đã lục lọi một con tàu, phần lớn giá trị khảo cổ học bị mất. Các nhà khảo cổ học là những người muốn bảo tồn lo lắng rằng sự thành công của những người vớt khai thác tàu sẽ thu hút nhiều cuộc thám hiểm kho báu hơn và do đó đe doạ các con tàu chưa được khám phá. Những người muốn bảo tồn đang vận động cơ quan lập pháp để hạn chế việc tìm kiếm tàu chìm và những vụ khai thác trái quy định. Để chống lại những nỗ lực của họ, những người săn kho báu lập luận rằng nếu không có sự cám dỗ của vàng và hàng triệu đô la, những con tàu và các hiện vật lịch sử của chúng sẽ không bao giờ được phục hồi.