Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn đáp án C
Sự phân bố cá thể của quần thể. Ở đây các cá thể phân bố tập trung nhiều ở bờ mương nơi có điều kiện thuận lợi và ít tập trung trong khu vực giữa ruộng.
Chọn đáp án D
Mật độ cá thể. Mật độ cá thể quần thể là số lượng sinh vật sống trên một đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể. Ví dụ: mật độ cây thông là 1000 cây/ha diện tích đồi, mật độ sâu rau là 2 con/m2 ruộng rau, mật độ cá mè giống thả trong ao là 2 con/m2 nước.
Quan sát số lượng cây cỏ mực ở trong một quần xã sinh vật, người ta đếm được 28 cây/m2.
® Ở đây đề cập đến số lượng cây trên một đơn vị diện tích ® Số liệu trên đề cập đến mật độ quần thể
Chọn đáp án D.
Mật độ là chỉ số được xác định bằng số lượng cá thể trên một đơn vị diện tích
Đáp án D
Mật độ cá thể của quần thể là số lượng sinh vật sống trên một đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể. 32 cây/m2 → Số liệu này đề cập đến mật độ quần thể.
Câu 1: Đáp án D
Quan sát số lượng voi ở trong một quần xã sinh vật, người ta đếm được 125 con/km2. Số liệu trên cho ta biết được đặc trưng về mật độ cá thể
Đáp án D
- Ban đầu có 60 cá thể (30 đực: 30 cái)
à mật độ = cá thể/m2
- Sau 1 năm, số cá thể quần thể = 60 + 30x36 =1140 cá thể
à mật độ = cá thể/m2
Sau 1 năm, mật độ cá thể của quần thể tăng lên: lần.
Đáp án: A
Giải thích :
Cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể xảy ra khi các cá thể tranh giành nhau thức ăn, nơi ở, ánh sáng, các con đực tranh giành con cái,… → Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của quần thể → (1), (6) sai
(2), (3), (4) và (5) đúng → Đáp án C
Đáp án: C
Sự phân bố cá thể của quần thể. Ở đây các cá thể phân bố tập trung nhiều ở bờ mương nơi có điều kiện thuận lợi và ít tập trung trong khu vực giữa ruộng.