Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Nhìn vào hình ảnh bên ta thấy bộ NST có 3 NST số 21 nên người mang bộ NST này có hội chứng Đao.
Vì có cặp NST giới tính XY nên người mang bộ NST này là đàn ông.
1, 2 sai vì hình ảnh bên diễn tả bộ NST của người đàn ông bị hội chứng Đao.
3 sai vì bệnh này có thể được phát hiện bằng phương pháp nghiên cứu di truyền tế bào.
4 đúng.
5 đúng vì người đàn ông này bị bệnh Đao nên sẽ có những đặc điểm như thấp bé, má phệ, cổ rụt, khe mắt xếch, lười dày.
Vậy có 2 phát biểu đúng.
Đáp án B
Người I.1 bị bệnh (mẹ) mà con trai II.1 không bị bệnh → gen là gen lặn trên NST thường
Bố mẹ bình thường sinh con bị bệnh M → gen gây bệnh là gen lặn
Quy ước gen:
B – không bị bệnh B; b- bị bệnh B
M- không bị bệnh M; bị bệnh M.
Người III.1 có em trai bị cả hai bệnh B và M → bố mẹ anh ta có kiểu gen về bệnh B: Bb × Bb → III.1: (1BB:2Bb)
I đúng
II sai, biết kiểu gen của 7 người.
III sai, III.1: (1BB:2Bb)XMY × III. 2:(1BB:2Bb)(1XMXM:XMXm)
→ XS con không bị bệnh B:
1
-
2
3
x
2
3
x
1
4
=
8
9
XMY × (1XMXM:XMXm)↔ (XM : Y) × (3XM:Xm)
Xs sinh con trai không bị bệnh M là:
1
2
Y
x
1
4
X
m
=
1
8
Đáp án B
I. Đúng, bố mẹ bình thường sinh con bị bệnh → gen gây bệnh là gen lặn
Xét bệnh A: A bình thường >> a- bị bệnh
- Cặp III-3 × III-4 : XAX- × XAY
Đời con: IV-1 : XaY → bố mẹ: XAXa × XAY
- Cặp II-2 × II-3 : XAX- × XAY
Đời con: III-3: XAXa → bố mẹ: XAXa × XAY
Cặp I-1 × I-2 : XAXa × XAY
Xét bệnh B: B bình thường >> b - Bị bệnh
- Cặp III-3 × III-4 : XBX- × XBY
Đời con: IV-1 : XbY → bố mẹ XBXb × XBY
- Cặp II-2 × II-3 : XBX- × XBY
Đời con: III-2: XbY, III-3: XBXb → bố mẹ XBXb × XBY
- Cặp I-1 × I-2 : XBX- × XBY
Đời con: II-2 : XBXb → bố mẹ XBXb × XBY
Xét cả 2 bệnh:
Người II-2, III-3 đều có kiểu gen dị hợp 2 cặp Aa,Bb nhưng có bố là X B A Y ↔ nhận giao tử X B A từ bố
→ người II-2, III-3 có kiểu gen là
X
B
A
X
b
a
II đúng.
Người II-1 nhận giao tử X B a , người II-2 nhận giao tử X b a từ mẹ → 1 trong 2 người nhận giao tử hoán vị
Người III-2 nhận giao tử hoán vị
Người II-4 và III-5 có thể mang giao tử hoán vị hoặc không → có ít nhất 2 người mang giao tử hoán vị
IV đúng. Nếu IV-2 bị claiphento và bị bệnh A ( X a _ X a _ Y ) thì lỗi chắc chắn xảy ra ở giảm phân II trong quá trình hình thành trứng: tạo ra giao tử X a X a
IV sai. Người đàn ông đến từ quần thể có tần số alen a = 1%
→ người đàn ông có dạng : (0,99XAY : 0,01XaY)
Cá thể III-5 : XAXa × (0,99XAY : 0,01XaY)
Xác suất sinh con đầu là con gái, bị A là: 0,5 × 0,01 × 0,5 = 0,25% →Có 3 kết luận đúng.
Chọn A.
A bình thường >> a bị máu khó đông.
4 người đàn ông bị máu khó đông trên 100 người đàn ông.
=> Tỉ lệ XaY bằng 0,04.
Ta có tần số alen a là 0,04, tần số alen A là 0,96.
Vậy cấu trúc quần thể ở phụ nữ là:
0,9216XAXA : 0,0768 XAXa : 0,0016 XaXa
Vậy tần số phụ nữ bình thường nhưng mang gen gây bệnh ở cả quần thể là:
0 , 0768 2 = 0 , 0384
Đáp án C
Ta thấy bố mẹ bình thường nhưng sinh con gái bị bệnh →bệnh do gen lặn trên NST thường
A- bình thường ; a- bị bệnh.
1: Aa |
2: Aa |
3: Aa |
4:Aa |
|
|
|
5: A- |
6: aa |
7: 1AA:2Aa |
8: 1AA:2Aa |
9:aa |
10: Aa |
11: Aa |
|
|
12: A- |
13: A- |
|
14: 1AA:2Aa |
15:aa |
I sai,
II đúng,
III đúng.
Quần thể người chồng của người III.15 có 4% cá thể bị bệnh →tần số alen a =0,2; A=0,8
Cấu trúc di truyền của quần thể này là: 0,64AA:0,32Aa:0,04aa
Người chồng của người III.15 là: 0,64AA:0,32Aa ↔2AA:1Aa
Cặp vợ chồng III.15: 2AA:1Aa × aa ↔ (5A:1a)a
XS họ sinh con đầu lòng bị bệnh là 1/6
IV đúng,
Xét người III.13
Cặp vợ chồng 7 - 8: (1AA:2Aa)×(1AA:2Aa) ↔ (2A:1a)(2A:1a) → người III.13: 1AA:1Aa
Người III.14: 1AA:2Aa
Để sinh con mang kiểu gen dị hợp thì họ không đồng thời có kiểu gen AA ×AA
Các kiểu gen khác của P đều cho đời con có 1/2 kiểu gen dị hợp:
XS cần tính là:
Đáp án A
Cả 4 phát biểu đúng.
(1) đúng. Vì cặp vợ chồng số 7, 8 đều bị bệnh đã sinh người con số 13 không bị bệnh. → không bệnh là tính trạng lặn so với bị bệnh.
(2) đúng. Vì chỉ dựa vào phả hệ này thì gen nằm trên NST thường hay trên NST giới tính đều thỏa mãn.
(3) đúng. Vì tất cả những người mắc bệnh đều có bố, mẹ hoặc con không mắc bệnh.
(4) Người số 12 có kiểu gen dị hợp, vợ của anh ta không bị bệnh nhưng sinh tất cả con gái đều bị bệnh, tất cả con trai đều bình thường thì có thể khẳng định gen gây bệnh nằm trên NST giới tính X
Đáp án D
+ Xét sự di truyền của bệnh P (quy ước A bình thường ; a bệnh P)
· Bố mẹ bình thường sinh con gái bệnh à bệnh do gen lặn nằm trên NST thường à I đúng.
· (6), (3), (9), (12), (15) bị bệnh P cùng có kiểu gen là aa à (1), (2), (4), (7), (8), (10), (11), (14) đều có kiểu gen là Aa
Vậy có 13 người biết chính xác về kiểu gen của bệnh P
+ Xét sự di truyền của bệnh M (quy ước B bình thường ; b bệnh M)
· Mẹ (1) bình thường sinh con trai (5) bị bệnh nên bệnh M do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định.
· (2), (10), (11), (13) bình thường nên cùng có kiểu gen là XBY
· (4), (5), (8) bị bệnh M nên đều có kiểu gen là XbY à (1), (9) có cùng kiểu gen là XBXb
· (12) là con gái bị bệnh nên có kiểu gen là XbXb à kiểu gen của (7) là XBXb
Vậy có 11 người biết chính xác về kiểu gen của bệnh M
à xét chung cả 2 bệnh thì có 9 người biết chính xác về kiểu gen trong phả hệ trên là: (1), (2), (4), (7), (8), (9), (10), (11), (12) à II đúng.
+ Xét bệnh P, ta có (7) và (8) có kiểu gen là Aa
à kiểu gen của (13) là 2 3 A : 1 3 a ; (13) x (14) : 2 3 A : 1 3 a x 1 2 A : 1 2 a
à xác suất sinh con bị bệnh P của cặp (13 – 14) là 1 6 . 1 2 = 1 12
à xác suất sinh con thứ nhất là trai bị bệnh P của cặp (13 – 14) là: 1 6 . 1 2 = 1 12 à III sai.
+ IV đúng vì người thứ (7) luôn có kiểu gen dị hợp tử về cả 2 cặp gen AaXBXb.
Đáp án C
Quan sát hình ảnh bên ta nhận thấy người đàn ông nói trên mắc hội chứng có túm lông ở tai, đây là dạng đột biến gen nằm trên NST giới tính Y, chỉ gặp ở nam.
Vậy có 3 phát biểu đúng là I, II, IV.