K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

10 tháng 5 2017

I. SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI

1. Giai đoạn phân cắt và phát sinh hình thái

TOP

Ở động vật, sự phối hợp giữa một tinh trùng (giao tử đực) với một trứng (giao tử cái) trong quá trình thụ tinh sẽ cho ra một hợp tử. Trong trường hợp bình thường, hợp tử bắt đầu một loạt quá trình nguyên phân ngay sau khi được hình thành. Ở nhiều loài, trong giai đoạn phân cắt không có sự gia tăng lượng tế bào chất: chúng chỉ tạo ra một đám tế bào có kích thước nhỏ hơn (gọi là phôi bào) và tế bào chất của hợp tử được phân chia về các tế bào nầy. Tuy nhiên ở một số động vật như bò sát và chim lượng tế bào chất sẽ gia tăng khi chất dinh dưỡng từ noãn hoàng được dùng hết.

Trong giai đoạn phân cắt, nhân được tái tạo rất nhanh giữa các lần sao chép của nhiễm sắc thể (giai đoạn G của chu kỳ tế bào) và phân chia (giai đoạn M). Giai đoạn G1 và G2 không xảy ra vì tế bào trứng đã có một lượng rất lớn ADN polymerase cần cho sự sao chép nhiễm sắc thể cũng như phần lớn ARN thông tin (cần cho sự tổng hợp protein trong suốt giai đoạn phân cắt). Sự rút ngắn kỳ trung gian cho phép quay vòng nhanh giữa giai đoạn S và giai đoạn M. Cần lưu ý rằng do việc kiểm soát giai đoạn phân cắt của sự phát triển phôi tùy thuộc phần lớn vào lượng ARNm được tổng hợp ở trứng trước khi thụ tinh nên các gen của cha chỉ được thêm vào ở giai đoạn sau, còn phần lớn giai đoạn phân cắt được xác định nhờ các gen của mẹ.

Ở nhiều loài, khi sự phân cắt tiếp tục, các phôi bào bắt đầu bơm ion vào giữa khối tế bào làm nước khuếch tán vào và các phôi bào được sắp xếp thành một lớp bao quanh một xoang chứa đầy dịch gọi là xoang phôi (blastocoel). Lúc này phôi được gọi là phôi nang (blastula).

Tiếp theo là sự phát sinh hình thái bao gồm một loạt chuyển động phức tạp của các phôi bào dẫn đến việc tạo hình thái và kiểu phát triển của phôi. Cơ chế của những chuyển động nầy vẫn còn được biết rất ít: có lẽ do ảnh hưởng của sự tương tác giữa các vi sợi actin và vi sợi myosin làm thay đổi hình dạng tế bào, đặc biệt là sự thay đổi trong ái lựûc giữa các tế bào kế cận.

2. Giai đoạn sau của sự phát triển phôi

TOP

Sự phôi vị hóa và sự hình thành phôi thần kinh cung cấp các tổ chức để định dạng cho phôi trong giai đoạn phát triển sớm. Về sau phôi phải được biến đổi để trở thành một động vật phát triển đầy đủ khi được sinh ra. Các mô và cơ quan được thành lập, hệ tuần hoàn nhanh chóng hoạt động, bốn chi phát triển, hệ thần kinh được thiết lập... Các đặc tính phức tạp và chính xác của những biến đổi nầy xảy ra tuần tự.

Thí dụ: khoảng 43 cơ, 29 xương và hàng trăm con đường liên hệ thần kinh được hình thành ở cánh tay và bàn tay của mỗi người. Ðể thực hiện chức năng, tất cả các thành phần nầy phải liên hệ chặt chẽ với nhau.

Tuy nhiên, quá trình phát triển tạo ra tất cả những thay đổi nầy tương tự như ở giai đoạn sớm của sự phát triển phôi: sự phân chia, sự tăng trưởng, sự phân hóa của tế bào và các hoạt động phát sinh hình thái. Sự tăng cường phân cắt ở vùng nầy và giảm phân cắt ở vùng khác xen kẻ nhau. Các phương thức tăng trưởng của tế bào tạo ra những thay đổi quan trọng trong kích thước và hình dạng tế bào. Qua sự phân hóa, các tế bào có thể giảm thể tích, trở nên hiệu quả hơn trong việc thực hiện chức năng. Sự gấp nếp và tạo túi hình thành các mầm của phổi và tuyến, của mắt và bàng quang. Ngay cả sự chết của tế bào cũng giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển bình thường của sinh vật : ngón tay và ngón chân được tách ra nhờ các tế bào chết nằm giữa chúng.

Trong tổ chức của sự phát triển có sự đơn giản hóa: khi dây sống và dãi nguyên thủy được thành lập đầy đủ (khoảng vài ngày sau khi thụ tinh ở chim), một cụm tế bào cách nhau đều đặn gọi là đốt thân (somite) bắt đầu xuất hiện dọc theo giữa lưng. Ở động vật có xương sống, mỗi cặp đốt thân tạo ra một đốt sống, từ đó phát sinh dây thần kinh, cơ, xương và các cấu trúc khác (Hình 7).

Hình 7. Sự thành lập đốt thân ở phôi gà

Chi tiết về các sự kiện xảy ra trong suốt quá trình phát triển phôi ở giai đoạn sau thuộc lãnh vực của ngành phôi sinh học (embryology), không được đề cập ở đây. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các sự kiện biến đổi hình thái của phôi vị ở cá, thỏ và cả ở người có những khác biệt tùy thuộc vào bộ máy di truyền của phôi vị: các sự kiện phát triển được chương trình hóa khác nhau ở mỗi loài.

Một vấn đề thú vị của sự phân hóa trong chương trình phát triển của các loài khác nhau được lưu ý ở đây. Chẳng hạn phôi người ở giai đoạn đầu có đuôi và có các khe mang ở vùng hầu giống như phôi cá và phôi thỏ cho đến khi quá trình phát triển hình thành các tính trạng riêng biệt của mỗi loài. Khoảng 100 năm trước, một nhà khoa học người Ðức là Ernst Haeckel đã dùng các quan sát này làm bằng chứng để giải thích về nguồn gốc chung của các loài. Ông cho rằng sự phát triển của một cá thể lặp lại chi tiết quá trình tiến hóa của tổ tiên, nghĩa là quá trình phát sinh cá thể (ontogeny) là sự rút gọn quá trình phát sinh chủng loại (phylogeny). Theo giả thuyết này, phôi người giống với phôi cá vì lớp thú tiến hóa từ tổ tiên là lớp cá.

3. Sự phát triển hậu phôi

TOP

Phạm vi phát triển sau khi sinh khác biệt rất lớn giữa các loài. Một số động vật có thể hoàn toàn tự kiếm ăn khi mới được sinh ra và không cần sự chăm sóc của bố mẹ. Gà con có thể đi lại và tự kiếm ăn ngay sau khi sinh nhưng vẫn cần sự chăm sóc một ít. Một số khác còn tiếp tục phát triển sau khi sinh và phụ thuộc hoàn toàn vào bố mẹ.

Thời kỳ phát triển sau khi sinh thường được phản ánh bởi thời gian phát triển phôi (ở động vật đẻ trứng thường có quan hệ với lượng noãn hoàng trong trứng). Ở các loài chim, loài nào có thời kỳ ấp trứng ngắn thì chim non thường yếu, chưa phát triển đầy đủ. Ngược lại, loài nào có thời kỳ ấp trứng dài thì chim non thường mạnh và phát triển đầy đủ.

20 tháng 5 2017
Chu kì kinh nguyệt Ngày an toàn
Bắt đầu từ ngày 29-30 hoặc 31 Bắt đầu từ tuần thứ nhất ( từ ngày 1- 8), tuần thứ 3 và tuần thứ 4( từ ngày 16 - 28).

- Ngày an toàn có ý nghĩa rất quan trọng đến lứa tuổi vị thành niên và việc nâng cao chất lượng dân số trong cộng đồng , cách tính ngày an toàn sẽ giúp giảm tỉ lệ mang con ngoài ý muốn và đảm bảo chất lượng dân số.

Thầy mình chỉ giảng sơ lược thui nên đây là ý mình triển khai.hihi

3 tháng 5 2018
Chu kì kinh nguyệt Ngày an toàn
Bắt đầu từ ngày 29-30 Bắt đầu từ tuần thứ nhất ( từ ngày 1- 8), tuần thứ 3 và tuần thứ 4( từ ngày 16 - 28).

- Ngày an toàn có ý nghĩa rất quan trọng đến lứa tuổi vị thành niên và việc nâng cao chất lượng dân số trong cộng đồng , cách tính ngày an toàn sẽ giúp giảm tỉ lệ mang con ngoài ý muốn và đảm bảo chất lượng dân số.

12 tháng 4 2019

Trao đổi khí ở phổi: -Theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.
+ Oxi khuếch tán từ phế nang ra máu, cacbonic khuếch tán từ máu vào phế nang.
Trao đổi khí ở tế bào: - Theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.
+ Oxi khuếch tán từ máu vào tế bào, đồng thời nhận cacbonic và chất thải từ tế bào ra máu.

14 tháng 8 2021

 Quá trình sản sinh tinh trùng và trứng.

+Trứng được hình thành qua giảm phân. Trứng trưởng thành chín và rụng chỉ mang bộ nhiễm sắc thể đơn bội, trong đó có một nhiễm sắc thể giới tính X.

+qua giảm phân tinh trùng được hình thành, tinh trừng có bộ nst X hoặc Y

- Quá trình thụ tinh và thụ thai:

 Thụ tinh

- Khái niệm: là sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng để tạo thành hợp tử

- Điều kiện để xảy ra quá trình thụ tinh là:

+ Trứng phải gặp được tinh trùng

+ Tinh trùng chui được vào bên trong trứng

+Thụ tinh thường xảy ra trong ống dẫn trứng (ở 1/3 phía ngoài)

Thụ thai Là quá trình trứng đã được thụ tinh bám vào thành tử cung làm tổ và phát triển thành thai.

+ Trứng đã thụ tinh cần di chuyển xuống tử cung làm tổ mất 7 ngày. Hợp tử vừa di chuyển vừa phân chia.

+ Khi tới tử cung, khối tế bào đã phân chia sẽ bám vào lớp niêm mạc tử cung được chuẩn bị sẵn (dày, xốp và xung huyết) để làm tổ và phát triển thành thai.

- Điều kiện để xảy ra quá trình thụ thai là hợp tử phải bám và làm tổ được ở lớp niêm mạc tử cung.

 

- Trong quá trình mang thai, lớp niêm mạc tử cung được duy trì nhờ hoocmôn progesteron tiết ra từ thể vàng (trong 3 tháng đầu, sau đó là tiết ra từ nhau thai). Ngoài ra, hoocmôn này còn kìm hãm hoạt động tiết các hoocmôn kích thích buồng trứng của tuyến yên nên trứng không rụng và chín trong thời kì này.

- quá trình phát triển của thai:

+ trứng sau khi được thụ tinh tao hợp tử, hợp tử phát triển thành phôi

+phôi mới hình thành trong tử cung chỉ là 1 khối tế bào chưa phân hóa dần dần phân hóa thành thai

+khoảng 2 tháng sau nhau thai bám chắc vào thành tử cung

+thai liên hệ với nhau nhờ cuống nhau, liên hệ và lấy chất từ mẹ qua nhau thai để phát triển và lớn lên

14 tháng 8 2021

em cảm ơn ạ

 

12 tháng 8 2021

mọi ng ơi giúp em với ạ

20 tháng 8 2021

*Quá trình thụ thai được tính từ khi tinh trùng kết hợp với trứng tạo thành hợp tử. Cho tới lúc phôi thai làm tổ được trong tử cung. Sau khi thụ tinh khoảng 3 – 4 ngày, trứng đã thụ tinh. Tức hợp tử bắt đầu di chuyển dần vào tử cung tìm chỗ làm tổ và phân bào 3 lần trên đường đi.

*Quá trình phát triển của bào thai:

- Trứng sau khi thụ tinh tạo thành hợp tử. Hợp tử phân chia nhiều lần tạo thành phôi.

- Phôi khi mới làm tổ trong thành tử cung chỉ là một khối tế bào chưa phân hóa dần dần được phân hóa và phát triển thành thai.

- Khoảng sau 2 tháng nơi trứng làm tổ sẽ hình thành nhau thai bám chắc vào thành tử cung.

- Thai liên hệ với nhau nhờ cuống nhau và thực hiện trao đổi chất với cơ thể mẹ qua nhau thai để lớn lên.

Mik chỉ biết thế thoi. Chúc bạn học tốt☺

4 tháng 1 2021

Nhờ hoạt động của lồng ngực với sự tham gia của các cơ hô hấp mà ta thực hiện được hít vào và thở ra, giúp cho không khí trong phổi thường xuyên được đổi mới.

Chức năng quan trọng của hệ hô hấp là trao đổi khí, gồm sự trao đổi khí ở phổi và ở tế bào

+ Trao đổi khí ở phổi gồm sự khuếch tán của O2 từ không khí ở phế nang vào máu và của CO2 từ máu vào không khí phế nang.

+ Trao đổi khí ở tế bào gồm sự khuếch tán của O2 từ máu vào tế bào của CO2 từ tế bào vào máu.

like nhe bn

4 tháng 1 2021
 Nhờ hoạt động của lồng ngực với sự tham gia của các cơ hô hấp mà ta thực hiện được hít vào và thở ra, giúp cho không khí trong phổi thường xuyên được đổi mới.Trao đổi khí ở phổi gồm sự khuếch tán của 02 từ không khí ở phế nang vào máu và của C02 từ máu vào không khí phế nang.Trao đổi khí ờ tế bào gồm sự khuếch tán của 02 từ máu vào tế bào của C02 từ tế bào vào máu.
24 tháng 10 2018

Xương gãy xong lại liền vì xương đc màng xương bao bọc bên ngoài. Màng xương có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng, phát triển,.. Nó cũng kích thích xương sinh sản các tế bào xương mới, và những tế bào xương mới lấp đầy chỗ bị gãy làm cho xương lành lại.

24 tháng 10 2018

Cảm ơn bạn nhìu!

23 tháng 12 2016

Câu 1: Hãy chứng minh tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể?

Trả lời: Tất cả các hoạt động sống của cơ thể đều xảy ra ở tế bào như:

- Màng sinh chất: giúp tế bào thực hiện sự trao đổi chất với môi trường.

- Tế bào chất: là nơi xảy ra các hoạt động sống như:

+ Ty thể: là nơi tạo ra năng lượng cho hoạt động sống của tế bào và cơ thể.

+ Ribôxôm: là nơi tổng hợp Prôtêin.

+ Bộ máy Gôngi: thực hiện chức năng bài tiết.

+ Trung thể: Tham gia vào quá trình phân chia và sinh sản của tế bào.

+ Lưới nội chất: đảm bảo sự liên hệ giữa các bào quan.

- Nhân: Điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào. Trong nhân có chức nhiễn sắc thể có vai trò quyết định trong di truyền. Trong nhân còn có màng nhân giúp nhân trao đổi chất với tế bào chất.

Tất cả các hoạt động nói trên làm cơ sở cho sự sống, sự lớn lên và sự sinh sản của cơ thể; đồng thời giúp cơ thể phản ứng chính xác các tác động của môi trường sống.

+ Sự trao đổi chất của tế bào là cơ sở cho sự trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường.

+ Sự sinh sản của tế bào là cơ sở cho sự sinh trưởng và sinh sản của cơ thể.

+ Sự cảm ứng của tế bào là cơ sở cho sự phản ứng của cơ thể với kích thích của môi trường.

Vì vậy, tế bào được xem là đơn vị chức năng của cơ thể.

Câu 2: Hãy giải thích để chứng minh tế bào là đơn vị cấu tạo của cơ thể?

Đ/a: - Cơ thể được cấu tạo từ nhiều hệ cơ quan; mỗi hệ cơ quan do nhiều cơ quan hợp lại; mỗi cơ quan được tập hợp từ nhiều mô có chức năng giống nhau; mỗi mô do nhiều tế bào có hình dạng và kích thước, cấu tạo và chức năng giống nhau tạo thành.

- Mọi cơ thể từ đơn bào đến đa bào đều có cấu tạo từ tế bào.

- Tất cả các tế bào trong cơ thể đều có cấu tạo rất giống nhau, bao gồm:

+ Màng sinh chất

+ Chất tế bào ( có chứa các bào quan)

+ Nhân tế bào gồm màng nhân, nhiễm sắc thể và nhân con

Vì vậy, tế bào được xem là đơn vị cấu tạo của cơ thể.

Câu 3: Trình bày cấu tạo và chức năng của mô thần kinh?

TL* Cấu tạo:

- Mô thần kinh gồm các tế bào thần kinh gọi là nơron và các tế bào thần kinh đệm (còn gọi là thần kinh giao).

- Nơron gồm có: Thân chứa nhân, từ thân phát đi nhiều tua ngắn phân nhánh gọi là sợi nhánh và một tua dài gọi là sợi trục. Tua dài được Diện tiếp xúc giữa đầu mút của sợi trục ở nơron này với nơron kế tiếp gọi là xinap

* Chức năng:

- Tiếp nhận kích thích, xử lý thông tin và điều hoà hoạt động của các cơ quan, đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan để trả lời các kích thích của môi trường.

Câu 4: Nêu điểm giống và khác nhau giữa cơ vân, cơn trơn và cơ tim về cấu tạo và chức năng?

TL; - Giống nhau:

+ Tế bào đều có cấu tạo dạng sợi

+ Đều có chức năng co dãn và tạo ra sự chuyển động

- Khác nhau:

+ Về cấu tạo:

. Tế bào cơ vân và tế bào cơ tim có nhiều nhân và các vân ngang.

. Tế bào cơ trơn chỉ có 1 nhân và không có các vân ngang.

+ Về chức năng:

. Cơ vân liên kết với xương tạo nên hệ vận động, thực hiện chức năng vận động cơ thể.

. Cơ trơn tham gia cấu tạo các nôi quan như: dạ dày, thành mạch, bóng đái,…, thực hiện chức năng tiêu hoá, dinh dưỡng… của cơ thể.

. Cơ tim tham gia cấu tạo tim và co giản để giúp cho sự tuần hoàn máu.

14 tháng 10 2021

- Chân giò lợn gồm những mô:

+ Mô biểu bì: da

+ Mô liên kết: mô sụn, mô xương, mô sợi, mô máu

+ Mô thần kinh

14 tháng 10 2021

Chân giò lợn gồm: 

- Mô biểu bì (da)

- Mô liên kết: mô sụn, mô xương, mô sợi, mô máu

-Mô cơ vân

-Mô thần kinh