Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gen -> mARN -> Prôtêin -> Tính trạng
giải thích: Bản chất của mối quan hệ giữa gen và tính trạng: Trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen (ADN) quy định trình tự các nuclêôtit trên mạch mARN, sau đó trình tự này quy định trình tự các axit amin trong chuỗi axit amin cấu thành prôtêin. Prôtêin trực tiếp tham gia vào cấu trúc và hoạt động sinh lí của tế bào, từ đó biểu hiện thành tính trạng của cơ thể.
Cấu trúc ADN:ADN là một chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch pôlinuclêôtit xoắn đều quanh một trục theo chiều từ trái sang phải (xoắn phải): 1 vòng xoắn có: – 10 cặp nuclêôtit. – Dài 34 Ăngstrôn – Đường kính 20 Ăngstrôn.
Điểm khác : ADN là cấu trúc trong nhân, các mạch liên kết theo quy tắc bổ sung A với T, G liên kết với X. ARN chỉ gồm một mạch polynucleotit, mạch này thẳng hay xoắn với số lượng ít hơn ADN lên đến hàng nghìn đơn phân. 4 đơn phân chính cấu thành ARN là:A, U, G, X; liên kết với nhau tại các điểm xoắn, A liên kết với U, G với X.
ARN đc tổng hợp dựa trên nguyên tắc : - Các loại ARN đều được tổng hợp dựa trên khuôn mẫu là ADN dưới tác động của enzim. - Quá trình tổng hợp ARN dựa trên một mạch đơn của gen.
+ADN có cấu trúc mạch kép nên có cấu trúc không gian ổn định hơn tránh được sự biến đổi từ những tác nhân đột biến
+ADN dài và có chứa nhiều gen lưu giữ được TTDT qua các thế hệ
+ADN có thể xảy ra quá trình tự nhân đôi tạo ra 2 phân tử ADN mới giống với phân tử ADN ban đầu nên giúp cho quá trình truyền đạt thông tin di truyền qua các thế hệ
Trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen quy định trình tự các nuclêotit trên mARN. Trình tự các nuclêôtit trên mARN quy định trình tự các axit amin của phân tử prôtêin. Prôtêin tham gia vào hoạt động sinh lí của tế bào và biểu hiện ra ngoài thành tính trạng.
- ARN được tổng hợp dựa trên các nguyên tắc :
+ Nguyên tắc khuôn mẫu: quá trình tổng hợp dựa trên một mạch đơn của gen làm khuân mẫu.
+ Nguyên tắc bổ sung: trong đó A liên kết với U, T liên kết với A, G liên kết với X và X liên kết với G.
- Bản chất của mối quan hệ theo sơ đồ gen – ARN : Trình tự các nuclêôtit trên mạch khuân của gen quy định trình tự sắp xếp các nuclêôtit trên mạch ARN.
a) mối quan hệ giữa gen và ARN, giữa ARN và prôtêin: Trình tự các nuclêôtit trên gen quy định trình tự các nuclêôtit trong ARN. Trình tự các nuclêôtit trên ARN quy định trình tự các axit amin trong prôtêin tự các nuclêôtit trên ARN quy định trình tự các axit amin trong prôtêin. Gen -» ARN -» prôtêin.
Nguyên tắc bổ sung được biểu hiện trong mới quan hệ ở sơ đồ dưới đây như thế nào? Gen ( một đoạn ADN) -> mARN -> Prôtêin Nguyên tắc bổ sung được biểu hiện trong mối quan hệ: + Gen ( ADN) -> ARN : A-U , T-A, G-X, X-G + ARN -> prôtêin : A-U, G-X
c) Protein được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân , bao gồm hàng trăm đơn phân là axit amin. Có hơn 20 loài a.a khác nhau , do đó cách sắp xếp khác nhau của hơn 20 loài a.a này đã tạo nên tính đa dạng của protein.
Còn tính đặc thù của protein được quy định bởi thành phần , số lượng và trình tự sắp xếp của các a.a. Ngoài ra tính đặc thù còn được thể hiện qua cấu trúc không gian của nó( cấu trúc ko gian gồm bậc 1, 2, 3 ,4)
Trong mối liên hệ adn, arn và protein chúng ta cũng có mối quan hệ giữa gen và tính trạng được biểu hiện qua sơ đồ Gen ( một đoạn ADN) → mARN → Protein → tính trạng
Như vậy:
Trình tự các nuclêôtit trong mạch mARN phụ thuộc vào trình tự của các nuclêôtit trong mạch khuôn ADN Trình tự sắp xếp các axit amin trong protein phụ thuộc vào trình tự của các nuclêôtit Prôtêin tham gia trực tiếp vào cấu trúc hoạt động sinh lí của tế bào, từ đó biểu hiện thành tính trạng của cơ thể.
Gen -> mARN -> Prôtêin -> Tính trạng
giải thích: Bản chất của mối quan hệ giữa gen và tính trạng: Trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen (ADN) quy định trình tự các nuclêôtit trên mạch mARN, sau đó trình tự này quy định trình tự các axit amin trong chuỗi axit amin cấu thành prôtêin. Prôtêin trực tiếp tham gia vào cấu trúc và hoạt động sinh lí của tế bào, từ đó biểu hiện thành tính trạng của cơ thể.
tham khảo: