Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
từ tượng thanh: bung boong,
từ tượng hình: trắng, lòe loẹt, lom khom
Trường từ vựng sự vật sang trường từ vựng con người theo phương thức nhân hóa tăng hiệu quả diễn đạt
Cái hay trong hai câu thơ là :
Tác giả Trần Đăng Khoa đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa. Cây tre vốn là một sự vật vô chi vô giác đã được nhân hóa bằng những từ xưng hô của người là '' chị ''. Cây tre còn có hành động '' chải tóc ''. Cách nhân hóa đã làm cho cây tre giống như một người thiếu nữ đang làm duyên làm dáng mà mặt ao lại trở thành một chiếc gương soi khổng lồ. Hình ảnh những đám mây cũng được tác giả nhân hóa bằng từ '' nàng '' và với cách từ nhân hóa là '' ghé '', '' soi '' cho thấy mây hiện lên cũng giống như người con gái mặc chiếc áo trắng của mình ngắm nghĩa trước mặt ao. Nhà thờ dùng nghê thuật nhân hóa khiến cho khung cảnh làng quê hiện lên thật sống động, hữu tình. Qua đó, nhà thơ có một sự quan sát tinh tế và liên tưởng độc đáo để bộc lộ tình yêu quê hương của mình.
trong bài thơ buổi sáng nhà em có 2 câu thơ mà em cảm thấy rất hay chính là câu:
chị tre chải tóc bên ao
nàng mây áo trắng ghé vào soi gương.
câu thơ trên đã sử dụng biện pháp nhân hóa xưng hô với vật như xưng hô với người đã giúp cho em cảm nhận được một bức tranh cảnh vật thật đẹp để sống động và cũng rất gần gũi với con người
1. Có mèo, gà mái, gà trống, na, chuối, tre, mây, nồi đồng, chổi.
2.
Cậu mèo đã dậy từ lâu
Cái tay rửa mặt, cái đầu nghiêng nghiêng
Mụ gà cục tác như điên
Làm thằng gà trống huyên thuyên một hồi
Cái na đã tỉnh giấc rồi
Đàn chuối đứng vỗ tay cười, vui sao!
Chị tre chải tóc bên ao
Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương
Bác nồi đồng hát bùng boong
Bà chổi loẹt quẹt lom khom trong nhà.
Từ ghép: In đậm nghiêng
Từ láy: In đậm
3.
Cậu mèo đã dậy từ lâu
Cái tay rửa mặt, cái đầu nghiêng nghiêng
Mụ gà cục tác như điên
Làm thằng gà trống huyên thuyên một hồi
Cái na đã tỉnh giấc rồi
Đàn chuối đứng vỗ tay cười, vui sao!
Chị tre chải tóc bên ao
Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương
Bác nồi đồng hát bùng boong
Bà chổi loẹt quẹt lom khom trong nhà.
Danh từ: In đậm
Động từ: In đậm nghiêng
4.
- Cậu mèoCN// đã dậy từ lâuVN
- Cái tayCN// rửa mặtVN, cái đầuCN// nghiêng nghiêngVN
- Nàng mâyCN// áo trắng ghé vào soi gươngVN
- Bà chổiCN// loẹt quẹt lom khom trong nhàVN
5.
Cậu mèo đã dậy từ lâu
Cái tay rửa mặt, cái đầu nghiêng nghiêng
Mụ gà cục tác như điên
Làm thằng gà trống huyên thuyên một hồi
Cái na đã tỉnh giấc rồi
Đàn chuối đứng vỗ tay cười, vui sao!
Chị tre chải tóc bên ao
Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương
Bác nồi đồng hát bùng boong
Bà chổi loẹt quẹt lom khom trong nhà.
Nhân hóa: In đậm
So sánh: In đậm nghiêng
Tác dụng: Làm cho mọi vật trở nên sinh động và gần gũi với chúng ta hơn, giúp chúng trở nên có hồn hơn
1, run run - thiết tha - nghiến 2 hàm răng
Chị thay đổi trạng thái từ sợ hãi đến tức giận
3,
a. róc rách
b. vi vu
c. sặc sụa
Bài thơ có cách dùng từ tượng hình, tượng thanh:
“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo tao
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước ngõ khẽ đưa vèo
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo
Tựa gối ôm cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo”.
(Thu điếu – Nguyễn Khuyến)
Bài thơ trên có những từ tượng hình, tượng thanh làm cho bài thơ rất giàu hình ảnh và gây ấn tượng.
a. Về từ tượng hình: trong veo, sóng biếc, tẻo teo, gợn tí, vắng teo, xanh ngắt.
b. Về từ tượng thanh: đưa vèo, đớp động.
- Lom khom: dáng vẻ cúi, thấp, bước đi dò dẫm.
- Lác đác: thưa
- Khúc khuỷu: địa hình không bằng phẳng
- Thăm thẳm: sâu, hẹp
- Heo hút: cao, nhỏ
a. Tượng hình: lom khom
Tượng thanh: bùng boong, loẹt quẹt
b. Các từ đó miêu tả hình dáng và hành động của những đồ vật trong nhà như nồi, chổi đã được nhân cách hoá.