Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Nội dung hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 11-1939:
Tháng 11-1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
Hội nghị xác định :
Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương độc lập.
Chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội; chống tô cao, lãi nặng ; thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.
Phương pháp đấu tranh, chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai ; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
Đảng chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương
Ý nghĩa : đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ chuẩn bị trực tiếp vận động cứu nước.
- Nội dung hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941) :
Ngày 28-1-1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pắc Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19-5-1941.
Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.
Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu, giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công, tiên tới người cày có ruộng ... Sau khi đánh đuổi Pháp - Nhật sẽ thành lập Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh(19-5-1941) thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, thay tên các hội Phản đế thành hội Cứu quốc và giúp đỡ Lào, Campuchia thành lập mặt trận.
Xác định hình thức đấu tranh : đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa; chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
Hội nghị 8 đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11-1939, nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.
- Hoàn cảnh lịch sử phong trào dân chủ 1936-1939
+ Tình hình thế giới :
Những năm 1930, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản chạy đua vũ trang, hoa binh the gioi bi de doa.
Tháng 7-1935, Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ VII hop xác định nhiệm vụ cua cach mang the gioi la chống chủ nghĩa phát xít, và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hòa bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi.
Tháng 6-1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành cải cách tiến bộ ở thuộc địa.
+ Tình hình trong nước :
Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương, cử Toàn quyền mới, nới rộng quyền tự do dan chu…=> Tao thuan loi cho cuoc dau tranh doi tu do ,dan chu cua nhan dan ta.
Nhiều đảng phái chính trị ra doi , hoạt động, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng, nhưng Đảng Cộng sản Đông Dương là mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ trương rõ ràng.
+ Về kinh tế
Trong nhung nam 1936-1939 Kinh tế Việt Nam co sụ phục hồi và phát triển nhưng chi tap chung vao mot so nganh dap ung nhu cau cua TDP va nhu cau phuc vu chien tranh.
Về xã hội, đời sống đa số nhân dân khong duoc cai thien, canh doi kho no nan van dien ra o ca thanh thi va nong thon.:
=> Hầu hết các giai cấp, tầng lớp trong xã hội deu hăng hái tham gia đấu tranh đòi cải thiện đời sống, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình.
- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7-1936 (chủ trương của Đảng )
Tháng 7-1936, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương, do Lê Hồng Phong chủ trì, họp ở Thượng Hải (Trung Quốc)
- Xác định:
- Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt cua cach mang là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
- Kẻ thù trước mắt la thực dân phản động Pháp và tay sai.
- Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
- Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương. Sau đó, Tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 3-1938, mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương đổi thành mặt trận Dân chủ Đông Dương.
* Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên :
- Xác định lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức; còn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc tập trung.
- Nhận xét :
+ Hội nghĩ đã thấy rõ thái độ chính trị và khả năng cách mạng của mỗi giai cấp trong xã hội Việt Nan thuộc địa, xác định đúng vai trò, vị trí của từng giai cấp tầng lớp.
+ Phát huy sức mạnh dân tộc, phân hóa và cô lập kẻ thù để thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
* Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng cộng sản Đông Dương với bản Luận Cương chính trị tháng 10/1930
- Xác định động lực của cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân
- Nhận xét :
+ Đã xác định được động lực cách mạng, nhưng không đánh giá đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến ở mức độ nhất định của tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và phong kiến.
+ Đây là điểm khác với Cương lĩnh chính trị đầu tiên và cũng là hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930
* Hội nghị lần thứ Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Đông Dương :
- Chủ trương thành lập Mựt trận Việt Nam Độc lập Đồng minh, đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc, nhằm tập hợp rộng rãi mọi tầng lớp, giai cấp và cá nhân yêu nước.
- Nhận xét :
+ Chủ trương trên đã huy động đến mức cao nhất lực lượng toàn dân tộc thực hiện nhiệm vụ số một là giải phòng dân tộc, giành độc lập, tự do.
+ Khắc phục hạn chế của Luận Cương chính trị 10/1930 và khẳng định chủ trương đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, góp phần trực tiếp đưa Cách mạng tháng Tám đến thành công.
* Chủ trương của Đảng tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương (11 - 1939)
- Hội nghị xác định kẻ thù cụ thể, nguy hiểm trước mắt là chủ nghĩa đế quốc và bọn tay sai phản bội dân tộc.
- Tính chất của cách mạng là cách mạng giải phóng dân tộc
- Nhiệm vụ trung tâm và trước mắt của cách mạng Việt Nam nói riêng và cách mạng Đông Dương nói chung là đánh đổ đế quốc và tay sai, giành độc lập cho dân tộc.
- Hội nghị quyết định thay đổi một số khẩu hiệu, chuyển hướng hình thức tổ chức và hình thức đấu tranh:
+ Tạm gác khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của giai cấp địa chủ, chỉ chủ trương tịch thu ruộng đất của đế quốc và tay sai.
+ Không nêu khẩu hiệu thành lập Chính phủ Xô viết công nông mà đề ra khẩu hiệu thành lập Chính phủ Liên bang Cộng hòa dân chủ Đông Dương.
- Quyết định thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương, nhằm liên hiệp các lực lượng dân chủ và tiến bộ.
- Hội nghị còn đưa ra chủ trương củng cố Đảng, đảm bảo xây dựng Đảng vững mạnh, làm tròn xứ mệnh lịch sử khi đẩy mạnh phong trào giải phóng dân tộc.
=> Hội nghị đã đánh dấu sự trưởng thành của Đảng, cụ thể hoad đường lối cứu nước. Đây là sự chuyển hướng từ đấu tranh chính trị, hòa bình đòi quyền dân sinh dân chủ sang đấu tranh vũ trang-bạo lực, kết hợp đấu tranh chính trị và khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, từ hoạt động công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp là chủ yếu sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp là chủ yếu.
* Chủ trương của Đảng tại Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương (5 - 1941)
- Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là giải phóng dân tộc.
- Khẩu hiệu: giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng đất, tiến tới thực hiện người cày có ruộng.
- Chủ trương thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
- Thay tên các hội Phản đế thành hội Cứu quốc và giúp đỡ Lào, Campuchia thành lập các tổ chức mặt trận.
- Hình thái của cuộc khởi nghĩa: khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
=> Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương có ý nghĩa lịch sử to lướn, đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11 - 1939 và đưa ra nhiều chủ trương sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh của đất nước.
Đáp án B
Từ năm 1939, thực dân Pháp thi hành chính sách Kinh tế chỉ huy, tăng mức thuế cũ, đặt thêm thuế mới, đồng thời sa thải bớt công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm, …. Kiểm soát gắt gao việc sản xuất và phân phối lại, ấn định giá cả. Chính sách này của thực dân Pháp đã dẫn đến mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp ngày càng gay gắt => Trước tình hình đó, đảng ta đã triệu tập hội nghị tháng 11-1939, đưa ra chủ trương giải quyết vấn đề trước mắt đó là giải phóng dân tộc
1.Hoàn cảnh triệu tập Hội nghị.
a.Thế giới: Tháng 9/1939 chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
*Ở Châu Âu: Tháng 6/1940 Phát xít đức tấn công Pháp, bọn phản động Pháp nhanh chóng đầu hàng và làm tay sai cho đức.
*Ở Viễn đông: Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt Trung, lăm le nhảy vào đông Dương.
b.Trong nước.
-Tháng 9/1940, Nhật nhảy vào đông Dương, bọn thực dân pháp đang đứng trước hai nguy cơ
+Một là, phong trào cách mạng của nhân dân đông Dương đang dâng cao có thể thiêu sống chúng.
+Hai là,sự lăm le đe dọa của phát xít Nhật, chúng sẽ hất cẳng Pháp. để đối phó lại bọn thực dân Pháp thực hiện chính sách hai mặt: Một mặt chúng thẳng tay đàn áp các phong trào cách mạng của nhân dân ta, mặt khác chúng thỏa hiệp bắt tay câu kết với phát xít Nhật để cùng bóc lột nhân dân đông Dương. Còn bọn phát xít Nhật một mặt ép thực dân Pháp đi từ nhượng bộ này đến nhượng bộ khác, mặt khác lại lôi kéo một số phần tử trong địa chủ và tư sản bất mãn với Pháp lập chính quyền tay sai để phục vụ cho mưu đồ xâm lược của chúng.
-Đảng ta đã trưởng thành, khi thực dân Pháp điên cuồng khủng bố, đảng ta đã kịp thời chỉ đạo cho các lực lượng cách mạng kịp thời rut vào hoạt động bí mật (1938), chuyển trọng tâm công tác về nông thôn.
*Trước những chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước khi chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra, Ban chấp hành Trung ương đảng cộng sản đông Dương đã triệu tập Hội nghị lần thứ VI (11/1939) để chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
2.Nội dung Hội nghị.
-Nhận định kẻ thù: Kẻ thù chủ yếu trước mắt là bọn đế quốc phát xít Pháp Nhật.
-Xác định nhiệm vụ: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp bách của cách mạng đông Dương lúc này.
-Khẩu hiệu đấu tranh: Tạm gát khẩu hiệu “Cách mạng ruộng đất”,thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc,Việt gian chia cho dân cày.
-Mặt trận: Chủ trương thành lập Mặt trân dân tộc thống nhất phản đế đông Dương nhằm tập hợp rộng rãi mọi tầng lớp giai cấp, các dân tộc đông Dương chỉ mũi nhọn của cách mạng vào kẻ thù chủ yếu trước mắt là chủ nghĩa đế quốc phát xit.
-Hình thức và phương pháp đấu tranh: Dùng bạo lực cách mạng tức là đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa vũ trang.
3.Ý nghĩa lịch sử của Hội nghị TW đảng lần VI
-Hội nghị TW đảng lần VI (11/1939) đã đánh dấu sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của đảng. đây là sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đúng đắn. đảng ta đã gương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đoàn kết được rộng rãi mọi tầng lớp giai cấp, dân tộc đông Dương trong một mặt trận dân tộc thống nhất để đấu tranh chống kẻ thù chung.
-Sự chuyển hướng này đã mở ra một thời kỳ đấu tranh mới, thời kỳ trực tiếp mở đường tiến tới thắng lợi của cách mạng tháng Tám sau này.
)Nội dung: Qtrình điều chỉnh chủ trương of đảng đc thể hiện thông qua 3 hội nghị TW:
Hội nghị Tháng 11/1939:
Từ ngày 6-8/11/1939, hội nghị TW đã họp tại Bà Điểm, hóc môn, gia định. hội nghị đã chỉ rõ đặc điểm cơ bản of tình hình đông dương. Các chính sách of pháp trong tình hình mới sẽ đẩy mâuthuẫn vốn có of XH thuộc địa nửa pkiến tới tuột cùng đòi hỏi phải giải quyết mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc.
Từ sự ptích đó hội nghị đặt nvụ chống đế quốc, gphóng dtộc lên trên hết. hội nghị quyết định thành lập mặt trận dtộc thống nhất phản dế đông dương thay cho mặt trận dân chủ đông dương. Để đkết, tập hợp mọi llượng vào mặt trận, hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu cm ruộng đất và đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất of đế quốc & địa chủ phản bội quyền lợi dtộc, chống tô cao, lãi nặng, chủ trương thay khẩu hiệu lập chính quyền xô viết công nông bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hoà.
Những ndung của hội nghị đã chứng tỏ sự sắc sảo, nhạy bén sự sángtạo of đảng ta trong công tác lđạo cm, đã góp phần làm phong phú kho tàng lý luận về cm dtộc dân chủ ndân
Sau sự điều chỉnh bước đầu này dảng ta tiếp tục có những thay đổi phù hợp với nhưĩng diễn biến mới của đk lsử đặt ra.
Hội nghị tháng 11/1940:
Bước sang năm 1940, tình hình qtế và trong nc có những chuyển biến mau lẹ hơn. Ctranh t/giới thứ 2 bước vào gđoạn quyết liệt, nc pháp thất bại nhanh chóng. ở đông dương thực dân pháp một mặt đẩy mạnh chính sách thời chiến, trắng trợn đàn áp phong trào cm của ndân ta. mặt khác we thoả hiệp với nhật nhưng những thoả hiệp đó khong làm dịu di tham vọng xâm chiếm đông dương của phát xít nhật.
Từ 6-9/11/1940 hội nghị TW đảng đã họp tại đình bảng bắc ninh. hội nghị khẳng định sự đúng đắn chủ trương cmạng của đảng vạch ra tại hội nghị tW tháng 11/1939 và hoàn chỉnh thêm 1 bước sự điều chỉnh chủ trương cm của đảng.
Từ sự phân tích đặc điểm kt xh việt nam, hội nghị chỉ rõ tính chất của cm đông dương vẫn là cm tsản dân quyền.cm phản đế và cm thổ địa là hai bộ phận khăng khít, phải đồng thời tiến hành không thể cái làm trc cái làm sau.
Hội nghị đã quyết định hai vấn đề quan trọng về việc duy trì đội du kích bắc sơn và hoãn cuộc khởi nghĩa nam kỳ.
Hội nghị là sự tiếp tục cho sự điều chỉnh chủ trương cm of đảng, từng bước đặt cuộc vận động gphóng dtộc & giai đoạn trực tiếp .
Hội nghị tháng 5/1941:
Bước sang năm 1941 tình hình cách mạng trong nc có nhiều biấn đổi quan trọng. ngày 28/1/1941 lãnh tụ NAQ trở về nc sau 30 năm hoạt động ở nc ngoài. Người tích cực xúc tiến việc chuẩn bị tổ chức hội nghị ban chấp hành tW đảng.
Họp từ ngày 10-19/5/1941 tại pắc bó (cao bằng)do đồng chí NAQ chủ trì. Trên csở phân tích tình hình t/giới và tình hình đông dương về mọi mặt ktế, ctrị , chính sách của nhật, ptrào cm đông dương hội nghị đã có những nhập định và quyết định quan trọng, xác định giải quyết dtộc trong phạm vi từng nc đông dương giúp đỡ việc thành lập mặt trận ở các nc Ai Lao và Cao miên,. hội nghị xác định hình thức of khởi nghĩa nc ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa, chuẩn bị khởi nghĩa là nvụ trung tâm of toàn đảng, toàn dân ngoài ra hội nghị còn quyết định vấn đề về xây dượng llượng ctrị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến.
Với những ndung trên hội nghị là bước ptriển và hoàn thiện căn bản sự điều chỉnh chủ trương cm of đảng ta trong tình hình mới. hội nghị là sự trở lại đầy đủ tinh thần chiến lược cm of hội nghị hợp nhất của đảng(2/1930) nhưng ở mức độ cụ thể hơn, hoàn chỉnh hơn.
Qua các hội nghị TW tháng11/1939 và 11/1940 đặc biệt là hội nghị 5/1941(hội nghị TW 8)cũng như các hội nghị và chỉ thị của đảmg ở giai đoạn sau là sự chỉ đạo có ý nghĩa định hướng mang tính quyết địng cho thắng lợi of cuộc vận động gphóng dtộc of các địa phương trong toàn quốc
*) ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo clược của đảng trong năm 39-41:
Có ý nghĩa quyết định đvới sự ptriển của phong trào cm đi tới thắng lợi của cm tháng 8/45
CHủ trương là sự hoà ưuyện giữa trí tuệ toàn đảng với tư tưởng NAQ với đường lối cm dtộc dân chủ VN, góp phần bổ sung, ptriển làm phong phú thêm kho tàng lý luận mác-lênin về cm giải phóng dân tộc
Là ngọn cò dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh pháp, đuổi nhật, giành độc lập cho dtộcvà tự do cho nhân dân.