Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trạng từ: thường là một thành phần bổ sung ý nghĩa cho động từ hoặc cả câu.
+Vị trí:
Trạng từ là từ dùng để bổ nghĩa cho động từ, tính từ, một trạng từ khác hay cho cả câu. Vị trí: Trạng từ thường đứng trước từ hay mệnh đề mà nó cần bổ nghĩa. Nhưng cũng tùy trường hợp câu nói mà ngưới ta có thể đặt nó đứng sau hay cuối câu.
Ví dụ: She speaks well English. [không đúng]. She speaks English well. [đúng] I can play well the guitar. [không đúng] I can play the guitar well. [đúng]
– Tính từ là từ chỉ tính chất, mức độ, phạm vi, … của một người hoặc vật. Nó bổ nghĩa cho danh từ, đại từ hoặc liên động từ (linking verb). Nó trả lời cho câu hỏiWhat kind?. Tính từ luôn đứng trước danh từ được bổ nghĩa:
VD: That is my new redcar.
Đại từ nhân xưng | Tính từ sở hữu |
=>Thường đứng trước động từ | =>Thường đứng trước danh từ |
I | => My |
He | => His |
She | => Her |
It | => Its |
You | => Your |
We | => Our |
They | => Their |
vẫn có một số trường hợp đại từ nhân xưng ko đứng trước động từ
scuba diving
Dịch :
môn lặn
Cách đọc :
ˈskuː.bə ˌdaɪ.vɪŋ
Đang chán k có ai chat
Mother: mẹ
brother: anh hoặc em trai
sister: chị hoặc em gái
father: bố
grandfather: ông ngoại hoặc nội ( grandfather = Grandpa)
grandmother: bà ngoại hoặc nội (grandmother = Grandma)
=^_^=
TRẢ LỜI:
Grandmother
Grandfather
Father
Mother
Brother
Sister
Aunt
Uncle
Cousin
Từ S là viết tắt của Subject - chủ ngữ
Từ N viết tắt của Noun - danh từ
* Bổ sung thêm :
Từ V viết tắt của Verb - động từ
Từ adj viết tắt của adjective - tình từ
chúc bn hc tốt !
subject= S: Chủ từ
noun= N:Danh từ
adjective=adj:Tính từ
adverb=adv:Phó từ
determiner=det:Hạn định từ
perposition=prep: giới từ
verb=v:Động từ
BE:is,am,are
5 từ đó là:
boy, beach, bee, born,breed,browm,......
Đó là đáp án của mình.
:D
Những từ đó ko viết hết đk đâu, nhiều lém bn ạk bn có thể mua từ điển hoặc snc để tham khảo nhưng nếu vậy thỳ cx chỉ biết đk 1 phần thui.Điều quan trọng là bn faỉ thu thập tích trữ nó trong từng bài tập. Chỉ có thể lm v thui bn ạk
Phép trừ trong tiếng Anh là: Subtraction
Phép cộng trong tiếng Anh là: Addition
Phép nhân trong tiếng Anh là: Multiplication
Phép chia trong tiếng Anh là: Division
Math problems 1-35 talk about division. For example, problem 1-2 can be expressed in algebraic language as follows: for y = ax, z = bx, x + y + z = n, find x, y, z. The problems 36-42 talk about calculating the area of flat shapes, including squares, rectangles, trapezoidal approximations, and circles. The pi number, the ratio between the circumference and the circle, is taken as 3: 1. The problem group of 43-69 is for problems of scale, which is about the method of calculating the height of an object when the height of another object and the shadow length of the two objects are known. Also related to the ratio, there is a problem of calculating the number of objects that can be purchased with a sum of money when knowing their prices. Problem 70-85 talks about the problem of extracting numbers, algorithms to convert monetary units. Group of problems 86-93 talking about multiplication, division, and problem of calculating the volume (of boats). There are also divination arts. The problems 94-131 talk about flat problems, including rectangles, rounds, buffalo horns, blank shapes, ellipses, towel rings, and eye shapes (intersection of two circles), triangles scales, polygons with multiple trapezoid, quadrilateral. In addition, there is a problem about calculating square root, volume of straight blocks, and changing units. The book also has a partial tax calculation. The last part of the book talks about "divination", calculating the height of the tree when it comes to the length of the sun shade. The book also has a number of problems extracted from the sutta.
1.
- Lan is taller than My
- My house is bigger than your house
- Things in this shop are more expensive than things in the supermarket
- This park is more beautiful than that park
- Ann is slimmer than Laura
2.
So sánh ngang bằng
- Công thức: as + adj + as
- Ví dụ: Lan is 16. I’m 16, too. Lan is as young as I.(Lan trẻ như tôi)
Study well !
Nhiều tính từ và trạng từ trong tiếng Anh có cách viết tương tự vì vậy phải dựa vào cấu trúc và vị trí của chúng để xác định xem đâu là tính từ và đâu là trạng từ.
Ví dụ: A hard worker works very hard.
Ví dụ : A late student arrived late.
Ko hiểu??????????