Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
* 5 – 6 dòng
Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa đã có nhiều sự đa dạng nhằm phù hợp với địa hình, khí hậu của từng khu vực, vùng miền. Như các dân tộc ở miền núi phía Bắc, phương tiện của họ chủ yếu là các loại thuyền do sinh sống gần sông. Ngược lại dân tộc ở vùng Tây Nguyên chủ yếu dùng sức voi, sức ngựa để vận chuyển đồ đạc, hàng hóa.
* 10 – 12 dòng
Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa có nhiều sự đa dạng nhằm phù hợp với địa hình, điều kiện tự nhiên của từng khu vực, vùng miền. Như các dân tộc ở miền núi phía Bắc, phương tiện của họ chủ yếu là các loại thuyền do sinh sống gần các con sông lớn như sông Đà, sông Mã, sông Lam... Ngoài ra, một vài tộc người khác họ cũng sử dụng xe quệt trâu kéo hay sức ngựa để vận chuyển hàng hóa. Các dân tộc ở vùng Tây Nguyên chủ yếu dùng sức voi, sức ngựa để vận chuyển đồ đạc, hàng hóa. Ở đây phát triển nghề săn voi và thuần dưỡng voi, biến chúng thành voi mồi, voi săn để vận chuyển hàng hóa, kéo gỗ, đi lại. Ở những vùng sông suối nhưng người dân Tây Nguyên không giỏi bơi lội, họ cũng sử dụng thuyền độc mộc để du chuyển qua sông nhưng nó chỉ phổ biến với đàn ông.
a. Văn bản trên thuộc thể loại thơ ngụ ngôn. Dựa vào những dấu hiệu:
+ Cách kể ngắn gọn, hàm súc.
+ Viết bằng văn vần
+ Nội dung là bài học về cách sống, cách sinh hoạt.
+ Nhân vật: là loài vật kiến, ve sầu,..
b. Tóm tắt:
Mùa đông đến, ve sầu không có nơi trú rét, không có thức ăn phải đến nhà kiến xin vay. Kiến hỏi ve suốt mùa hè đã làm gì. Ve nói suốt mùa hè ve ca hát còn Kiến thì ve thử múa suốt tiếp đi.
c. Nhận xét:
- Ve ỉ lại vào đam mê của bản thân mà là lười biếng, không chịu làm lụng.
- Kiến: là một người chăm chỉ, cần mẫn, khôn khéo.
d.
Chủ đề: bài học sự làm việc chăm chỉ và biết cách tiết kiệm phòng cơ.
Thông điệp: Chúng ta phải biết tiết kiệm dành dụm cho tương lai, phòng khi gặp khó khăn, đau yếu.
Yêu cầu về nội dung | Yêu cầu về hình thức | |
Nghị luận về một vấn đề trong đời sống | - Nêu rõ sự việc có vấn đề cần nghị luận: Cần tập trung giới thiệu và nêu rõ vấn đề chính cần nghị luận và tập trung vào vấn đề này. - Phân tích đúng – sai : Là cách thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá của mình về vấn đề cần nghị luận. Phải chỉ ra được những việc đúng – sai, lợi – hại, tiêu cực – tích cực trong hiện tượng đó. - Chỉ ra nguyên nhân: Khi đã phân tích những điểm đúng – sai về hiện tượng hay sự việc đó thì các bạn cần đưa ra các nguyên nhân và lý giải được đó là nguyên nhân chủ quan hay khách quan tác động. - Bày tỏ thái độ: Bày tỏ về tư tưởng, ý kiến riêng của chính mình về vấn đề đó nhưng phải dựa trên cơ sở khách quan là lý lẽ và dẫn chứng phải thuyết phục được người đọc, người nghe. | - Bố cục phải mạch lạc: Bài nghị luận phải chia rõ bố cục gồm 3 phần mở bài, thân bài, kết bài và các ý phải sắp xếp theo trình tự hợp lý. - Luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực: Luận cứ là những dẫn chứng, lý lẽ mà mình đưa ra để chứng minh cho luận điểm đó. Dẫn chứng phải có tính xác thực hay được trích dẫn từ những nguồn tin đáng tin cậy. - Lập luận hợp lý: Có thể sử dụng nhiều phương pháp lập luận như chứng minh, so sánh, đánh giá… để tạo được hiệu quả cao nhất. - Lời văn chính xác, sống động: Lời văn phải chính xác, đanh thép, mạnh mẽ nhưng văn nghị luận là phải nói lý, nhưng trong lý cần phải có tình. Có thể diễn đạt một cách khéo léo như sử dụng thêm các biện pháp tu từ, hình ảnh để giúp bài văn thêm sinh động. |
Văn biểu cảm về con người | - Giới thiệu chung về đối tượng biểu cảm, cảm nghĩ, ấn tượng của em về người đó. - Hình dung về đặc điểm gợi cảm của đối tượng để bộc lộ cảm xúc: hình dáng, mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói… qua quan sát, liên tưởng, suy ngẫm hoặc hồi tưởng đặc điểm để gợi cảm xúc (nếu người đó đang ở xa, đi xa). - Bộc lộ tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ qua việc làm, hành động, cử chỉ, tính cách của người đó thông qua quan hệ đối xử với mọi người xung quanh, với bản thân người viết. - Sự gắn bó của người ấy với bản thân em: - Bộc lộ tình cảm với đối tượng qua một tình huống nào đó: liên tưởng ,tưởng tượng hướng đến tương lai. | - Bố cục phải mạch lạc: Bài nghị luận phải chia rõ bố cục gồm 3 phần mở bài, thân bài, kết bài và các ý phải sắp xếp theo trình tự hợp lý. - Văn bản được thể hiện dưới dạng tùy bút, ghi lại những cảm nhận của tác giả. - Biểu cảm kết hợp miêu tả. |
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Lòng yêu nước đó dâng trào mãnh liệt và sôi nổi khi có giặc xâm lược. Tinh thần yêu nước được thể hiện hào hùng qua những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,... Đồng bào ta ngày nay cũng xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước bởi tình yêu nước xuất phát ở mọi lứa tuổi, mọi vùng miền, mọi nghề nghiệp, tuổi tác,.. Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý vì vậy bổn phận của chúng ta là trưng bày vẻ đẹp của quý ấy. Đó là nhiệm vụ của tất cả công dân Việt Nam.
C3:
Mỗi người đều có một tuổi thơ. Tuổi thơ là quãng thời gian đẹp đẽ và quý giá nhất của mỗi người. Trong tuổi thơ luôn có một ngôi nhà rộng lớn, ngôi nhà không chỉ chứa ta mà còn chứa cả thầy cô giáo, bạn bè, kiến thức và tình cảm. Ngôi nhà ấy ai cũng biết, cũng yêu, đó chính là Mái trường thân yêu.
Mái trường thật rộng lớn, tất cả đều mở rộng đón ta. Dù có lớn thế nào đi chăng nữa thì mái trường vẫn ấm áp, ngọt ngào và đẹp đến kì lạ. Mái trường là cái nôi của tri thức, bước đường của tương lai, là bài ca của tình bạn,… là tất cả những gì của ta.
Có thể nói mái trường luôn sát cánh bên ta, là con đường rộng, dài, đầy chông gai nhưng cũng thắm đượm tình cảm. Nếu như để định nghĩa về mái trường thì quả thật rất nhiều nhưng nếu ai đó thực sự có mái trường trong trái tim thì mới hiểu được sâu sắc điều đó. Mái trường như một dấu ấn ngọt ngào nhưng cũng đầy nước mắt.
Nhớ ngày còn bé khi ta lần đầu tiên cắp sách tới trường. Đối với ta lúc đó mái trường mới xa lạ, bí ẩn làm sao. Mọi thứ đều lạ lẫm, tất cả đều phải thay đổi. Ta đã được vào một thế giới mới, ta phải tự bước trên chính đôi chân nhỏ bé của mình. Nhưng sát cánh bên ta sẽ là bạn bè dìu dắt, dẫn đường chỉ lối cho ta là thầy có. Mái trường sẽ mở ra và tiếp nhận ta, chăm sóc và yêu thương ta không kém gì gia đình. Thời gian trôi qua để lại trong ta biết bao kỉ niệm. Giờ đây ta đã có kỉ niệm về mái trường; mọi thứ thật gần gũi, thân thiết và làm cho ta cảm thấy hạnh phúc. Mái trường đã cho ta quá nhiều, những thứ ấy ta đều phải nhớ, phải trân trọng, coi nó như thứ quý giá. Và thử tưởng tượng xem một ngày kia bạn sẽ rời xa mái trường. Và khi ngày ấy đến, nước mắt ai sẽ rơi, trái tim ai sẽ buồn, lòng ai sẽ đau? Đó chính là ta, bởi vì trong tim ta đã có mái trường, ta yêu thương và quý trọng mái trường.
Mai đây, dù có đi đâu xa thì trái tim ta vẫn hướng về mái trường, về tuổi thơ. Mái trường là ngôi nhà thứ hai của ta. Nơi đây đã cho ta nhiêu điều quí giá, luôn cổ vũ, động viên ta dù có thế nào. Cám ơn mái trường, tình yêu tuổi thơ của ta.
* Yêu cầu đối với văn bản tóm tắt:
- Phản ánh đúng nội dung của văn bản gốc.
- Trình bày được những ý chính, những điểm quan trọng của văn bản gốc.
- Sử dụng các từ ngữ quan trọng của văn bản gốc.
- Đáp ứng được những yêu cầu khác nhau về độ dài của văn bản tóm tắt.
* Phân tích bài tóm tắt tham khảo
Tóm tắt văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh trong Ngữ văn 6, tập 2
- Cả 2 văn bản tóm tắt
+ Đều phản ánh đúng được nội dung của văn bản gốc “Sơn Tinh Thủy Tinh”
+ Trình bày được những ý chính, những điểm quan trọng: Vua Hùng Vương thứ 18 muốn kén rể cho con gái Mị Nương xinh đẹp; Sơn Tinh, Thủy Tinh đến cầu hôn; cuộc giao tranh giữa hai chàng, ….
+ Sử dụng các từ ngữ quan trọng của văn bản gốc: Vua Hùng Vương thứ mười tám, Mị Nương, Sơn Tinh, Thủy Tinh, cầu hôn, lễ vật, đánh nhau, ….
+ Đáp ứng được yêu cầu khác nhau về độ dài của văn bản tóm tắt: Văn bản 1 dung lượng ngắn; Văn bản 2 dung lượng dài hơn. Nhưng cả hai văn bản đều ngắn hơn so với văn bản gốc.
* Thực hành viết theo các bước
1. Trước khi tóm tắt
a. Đọc kĩ văn bản gốc
- Đọc văn bản gốc để nắm được: nội dung, chủ đề.
b. Xác định nội dung chính cần tóm tắt
Ví dụ: Tóm tắt văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” sách Ngữ văn 6 tập 1
- Xác định nội dung khái quát, cốt lõi: Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra được bài học đường đời đầu tiên cho mình.
- Tìm ý chính của từng phần hoặc đoạn:
+ Phần 1: Từ đầu đến “đứng đầu thiên hạ rồi” : Giới thiệu vẻ đẹp và tính cách của Dế Mèn.
+ Phần 2: Còn lại: Câu chuyện về bài học đường đời đầu tiên của dế Mèn.
- Tìm các từ ngữ quan trọng của văn bản: Dế Mèn, Dế Choắt, Chị Cốc, khỏe mạnh cường tráng, nghịch dại, ân hận, bài học đường đời đầu tiên, …
- Đánh dấu vào văn bản hoặc ghi ra giấy những ý chính của văn bản.
c. Xác định yêu cầu về độ dài của văn bản cần tóm tắt
2. Viết văn bản tóm tắt
- Sắp xếp ý chính của văn bản gốc theo 1 trình tự hợp lí.
- Dùng lời văn của em kết hợp những từ ngữ quan trọng để viết văn bản tóm tắt.
- Chú ý đảm bảo yêu cầu về độ dài của văn bản tóm tắt.
Bài tóm tắt mẫu tham khảo:
Tóm tắt văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” sách Ngữ văn 6 tập 1
Mẫu 1:
Dế Mèn là một chàng dế cường tráng. Tuy nhiên, cậu chàng lại có tính kiêu căng, luôn nghĩ mình “có thể sắp đứng đầu thiên hạ”. Dế Mèn luôn coi thường những người xung quanh, đặc biệt là Dế Choắt - người bạn hàng xóm gầy gò và yếu ớt. Một lần, Dế Mèn bày trò trêu chị Cốc khiến cho Dế Choắt phải chịu oan. Choắt bị chị Cốc mổ đến kiệt sức. Trước khi chết, Choắt khuyên Dế Mèn bỏ thói kiêu căng của mình. Dế Mèn vô cùng ân hận và nhận ra bài học đường đời đầu tiên của mình.
Mẫu 2:
Bởi biết ăn uống điều độ, Dế Mèn đã trở thành một chàng dế rất cường tráng. Nhưng cậu chàng lại có tính kiêu căng, luôn nghĩ mình “có thể sắp đứng đầu thiên hạ”. Dế Mèn coi thường tất cả mọi người xung quanh, đặc biệt là Dế Choắt. Một lần, Dế Mèn bày trò trêu chị Cốc. Điều đó khiến cho Dế Choắt bị bị chị Cốc mổ đến kiệt sức. Trước khi chết, Choắt khuyên Dế Mèn bỏ thói kiêu căng của mình. Dế Mèn đã rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình.
3. Chỉnh sửa
Rà soát, chỉnh sửa văn bản tóm tắt theo những gợi ý trong bảng sau:
Yêu cầu
Gợi ý chỉnh sửa
Nội dung đúng với văn bản gốc
Lược bỏ các thông tin không có trong văn bản gốc và những ý kiến bình luận của người tóm tắt (nếu có).
Trình bày được những ý chính, những điểm quan trọng của văn bản gốc.
Bổ sung những ý chính, điểm quan trọng của văn bản gốc (nếu thiếu), lược bớt các chi tiết thừa, không quan trọng (nếu có)
Sử dụng những từ ngữ quan trọng của văn bản gốc.
Bổ sung những từ ngữ quan trọng có trong văn bản gốc (nếu thiếu)
Đáp ứng được những yêu cầu khác nhau về độ dài.
Rút gọn hoặc phát triển văn abnr tóm tắt để đảm bảo yêu cầu về độ dài.
Bảo đảm yêu cầu về chính tả và diễn đạt.
Rà soát lỗi chính tả và diễn đạt (dùng từ, đặt câu,...). Chỉnh sửa nếu phát hiện có lỗi.