K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

4 tháng 9 2023

Thành phần cấu tạo giúp nhận biết đầu 5’ và đầu 3’ của chuỗi polynucleotide là nhóm phosphate và đường pentose vì đầu 5’ sẽ gắn vào nhóm phosphate và đầu 3’ sẽ được gắn với nhóm OH của đường pentose.

loading...

 

6 tháng 2 2023

Thành phần cấu tạo giúp nhận biết đầu 5’ và đầu 3’ của chuỗi polynucleotide là nhóm phosphate và đường pentose vì đầu 5’ sẽ gắn vào nhóm phosphate và đầu 3’ sẽ được gắn với nhóm OH của đường pentose.

20 tháng 1 2023
Nội dung phân biệtDNARNA
Đường pentoseDeoxyribose \(\left(C_5H_{10}O_4\right)\)Ribose \(\left(C_5H_{10}O_5\right)\)
NitrogenousbaseA, T, G, CA, U, G, C
Số chuỗi polynucleotide2 chuỗi1 chuỗi
Chức năngMang, bảo quản, truyền đạt thông tin di truyền.Mang thông điệp di truyền từ DNA để tổng hợp protein.

 

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
4 tháng 9 2023

Hai mạch polynucleotide liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung (A liên kết với T bằng hai liên kết hydrogen; G liên kết với C bằng ba liên kết hydrogen). Mỗi mạch polynucleotide được tạo thành từ các liên kết phosphodieste giữa các nucleotide.

Hai mạch polynucleotide song song và ngược chiều nhau (3' - 5' và 5' - 3').

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
4 tháng 9 2023

- Nucleotide được cấu tạo từ ba thành phần là base nitrogen, đường 5 carbon và acid phosphoric. Base nitrogen liên kết với pentose qua liên kết N – Glycoside tạo thành nucleoside, acid phosphoric kết hợp với pentose trong nucleoside qua liên kết ester.

- Nucleic acid được chia thành hai loại là deoxyribonucleic acid (DNA) và ribonucleic acid (RNA).

- DNA được cấu tạo từ bốn loại nucleotide là A, T, G, C; còn RNA được cấu tạo từ A, U, G, C.

6 tháng 2 2021

2) ATP có 2 liên kết cao năng

3) Trong phân tử ATP có 3 thành phần chính : Bazo nito adenin, đường ribozo,  nhóm photphat .

7 tháng 2 2021

Bạn muốn hỏi gì thì phải nêu rõ câu hỏi chứ ạ

Thành phần của nucleotide tạo nên cấu trúc đặc trưng của DNA và ARN:

- Đường pentose

- Nitrogenous base

20 tháng 1 2023

a) Thành phần cấu tạo của sucrose là glucose (mạch vòng) và fructose (mạch vòng).

b) Phân tử glucose mất đi 1 H, phân tử fructose mất đi 1 nhóm OH tạo thành 2 gốc tự do. Sau đó 2 gốc này bắt nhau bằng liên kết glycosidic. H và OH liên kết lại với nhau thành nước.

14 tháng 12 2021
Cấu tạo của tế bào nhân thực như nào?

Các tế bào nhân thực đều được cấu tạo từ những bộ phận cơ bản như sau:

Nhân tế bào

Nhân tế bào là bộ phận dễ nhìn thấy và được coi là quan trọng nhất trong tế bào nhân thực. Bởi nó chính là nơi lưu giữ thông tin di truyền cũng đóng vai trò như là trung tâm điều hành, định hướng và giám sát mọi quá trình trao đổi chất được thực hiện trong các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của tế bào. Vì vậy, khi tìm hiểu tế bào nhân thực là gì thì chắc chắn bạn sẽ cần biết đến chức năng chính của nhân tế bào trong cấu trúc tổng thể của nó.

Phần nhân tế bào được cấu tạo từ những thành phần đó là:

+ Màng nhân: Màng nhân của tế bào nhân thực sẽ bao gồm màng ngoài và màng trong và mỗi màng có độ dày khoảng 6 – 9nm. Trong đó, màng ngoài được cấu tạo gắn liền với nhiều phân tử protein để cho phép những phân tử nhất định đi vào hoặc đi ra khỏi nhân một cách thuận lợi.

Xem thêm: Mã Vạch Của Úc - Là Bao Nhiêu Liên Hệ Ngay Hotline: 0985

 

*

Cấu tạo của phần nhân tế bào nhân thực

+ Chất nhiễm sắc: Tế bào nhân thực bao gồm chất nhiễm sắc. Các nhiễm sắc thể chứa ADN kết hợp cùng với nhiều protein kiềm tính. Bên cạnh đó, các sợi nhiễm sắc thể này được thông qua quá trình xoắn để tạo thành nhiều nhiễm sắc thể. Số lượng các nhiễm sắc thể ở trong tế bào nhân thực sẽ mang những đặc trưng riêng biệt đặc trưng cho từng loài.

+ Nhân con: Trong nhân của tế bào nhân thực sẽ có chứa một hoặc một vài thể hình cầu bắt màu đậm hơn so hẳn với các phần còn lại. Đó được gọi là nhân con. Trong nhân con chủ yếu có chứa protein với hàm lượng có thể lên tới 80 – 85%.

Riboxom

Ribôxôm là bào quan có kích thước rất nhỏ và không có màng bao bọc. Kích thước của Riboxom thường dao động trong khoảng từ 15 – 25nm. Bên cạnh đó, mỗi tế bào sẽ có từ hàng vạn cho đến hàng triệu Riboxom. Cùng với đó, trong Riboxom còn chứa thành phần hóa học chủ yếu đó là rARN và protein. Vì vậy, mỗi Riboxom sẽ bao gồm một hạt lớn và một hạt bé. Chức năng chính của Riboxom đó là nơi tổng hợp các protein.

Lưới nội chất*

Lưới nội chất của tế bào nhân thực

Lưới nội chất là hệ thống màng nằm bên trong tế bào nhân thực, có chức năng để tạo thành một hệ thống các xoang dẹp và ống thông với nhau nhằm tạo nên sự ngăn cách với các phần còn lại của tế bào.

Lưới nội chất được chia thành lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn với các chức năng đặc trưng khác nhau. Tuy nhiên, chức năng chung của bộ phận này đó là để tạo nên những xoang ngăn cách so với phần còn lại của tế bào chất. Đồng thời, nó còn sản xuất ra các sản phẩm nhất định nhằm giúp đưa tới những nơi cần thiết trong tế bào hoặc xuất bào.

Bộ máy Gôngi

Bộ máy Gôngi được cấu tạo với dạng túi dẹt được xếp cạnh nhau. Tuy nhiên, chúng không dính lấy nhau mà cái này là hoàn toàn tách biệt với cái kia. Vì vậy, chức năng chính của bộ máy Gôngi đó chính là quá trình lắp ráp, đóng gói và phân phối các sản phẩm của tất cả các tế bào trong tế bào nhân thực.

Qua bài viết này, chắc hẳn các bạn cũng đã biết được tế bào nhân thực là gì và các đặc điểm cũng như cấu tạo của nó. Ngoài ra, nếu bạn còn có bất kỳ thắc mắc nào cần được hỗ trợ chi tiết hơn thì hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng.

14 tháng 12 2021

Tham khảo

Đều có 3 thành phần cơ bản: màng sinh chất, tế bào chất, vùng nhân hoặc nhân. Có ở tế bào động vật nguyên sinh, nấm, thực vật, động vật. Chưa có nhân hoàn chỉnh, ko có màng nhânNhân được bao bọc bởi lớp màng, chứa NST và nhân con.

6 tháng 2 2023

- Các thành phần cấu tạo virus: Các loại virus đều có 2 thành phần là lõi nucleic acid và vỏ capsid. Một số loại virus (virus có màng bọc) có thêm thành phần là màng bọc nằm bên ngoài vỏ capsid.

- Chức năng của các thành phần cấu tạo virus:

+ Lõi nucleic acid có chức năng mang thông tin di truyền quy định các đặc điểm của virus.

+ Vỏ capsid có chức năng bao bọc bảo vệ virus, đồng thời, ở virus trần, protein của vỏ capsid thường đóng vai trò làm thụ thể cho virus bám dính lên bề mặt tế bào chủ.

+ Màng bọc có các gai glycoprotein đóng vai trò là thụ thể cho virus có màng bọc bám dính lên bề mặt tế bào chủ.

- Vì đầu \(3'\) của gen là kí hiệu cho \(C_3\)(cacbon ở vị trí số 3) của đường gắn với \(OH\) tự do.

- Còn đầu \(5'\) là \(C_5\) của đường gắn với nhóm \(P\) tự do.