Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Khi đổ dần nước vào ống nghiệm đến độ cao 30cm thì thấy âm được khuyếch đại rất mạnh, có nghĩa là khi đó hiện tượng sóng dừng xảy ra, âm nghe được to nhất do tại đáy ống hình thành một nút sóng, miệng ống hình thành một bụng sóng. Mặt khác, nước cao 30cm thì cột không khí cao 50cm. Từ đó ta có:
\(300\left(\frac{1}{4.850+k\frac{1}{2.850}}\right)\le0,5=\)\(\frac{\lambda}{4}+k\frac{\lambda}{2}=v\left(\frac{1}{4f}+k\frac{1}{2f}\right)\le350\left(\frac{1}{4.850}\right)\)\(\Rightarrow1,93\le k\le2,33\Rightarrow k=2\)
\(\Rightarrow v=\frac{0,5}{\frac{1}{4.850+2.\frac{1}{2.850}}}=340\)
Từ đó dễ thấy \(\lambda\) = 40cm
Khi tiếp tục đổ nước vào ống thì chiều dài cột kí giảm dần, và để âm khuyếch đại mạnh thì chiều dài cột khí phải thỏa mãn
\(0< l=\frac{\lambda}{4}+k\frac{\lambda}{2}=10+k.20< 50\)
\(-0,5< k< 2\)
k = 0;1
Vậy khi đổ thêm nước vào thì có thêm 2 vị trí làm cho âm khuyếch đại rất mạnh
chọn A
Trước tiên ta thấy rằng trong ống lúc đổ nước và đến độ cao 30cm thì có sóng dừng giống sợi dây 1 đầu cố định, 1 đầu tự do.
Vậy ta có : \(l=\left(2k+1\right)\lambda\Rightarrow\lambda=\frac{4l}{\left(2k+1\right)}\) (2)
Mặt khác ta có: \(v=\lambda f\) (1)
Từ (1) và (2) ta có:
\(v=\frac{4lf}{2k+1}=\frac{4\left(0,8-0,3\right)850}{2k+1}=\frac{1700}{2k+1}\)
Vì vận tốc truyền âm nằm trong khoảng:
\(300\le v\le500\Rightarrow300\le\frac{1700}{2k+1}\le350\Rightarrow1,9\le k\le2,3\Rightarrow k=2\)
Vậy vận tốc truyền âm và bước sóng của âm là:
\(v=\frac{1700}{2.2+1}=340\left(\frac{m}{s}\right)\Rightarrow\lambda=\frac{v}{f}=0,4m=40cm\)
Như vậy tính cả miệng ống thì có 3 bụng sóng. Vì:
\(l=\left(2n+1\right)\frac{\lambda}{4}\Rightarrow\pi=\frac{4.50}{2.40}-0,5=2\)
N = 2+1=3 Vậy sẽ có 3 vị trí.
Vậy B đúng
Câu hỏi này bạn cần biết phân tích chuyển động biến đổi đều của xe, quãng đường xe chuyển động và âm chuyển động để giải bài toán.
+ Biết mức cường độ âm tại N lớn hơn mức cường độ âm tại M là 20 dB, ta có:
\({{L}_{N}}-{{L}_{M}}=10.\lg{{\left( \dfrac{{{R}_{M}}}{{{R}_{N}}} \right)}^{2}}=20\Rightarrow {{R}_{M}}=OM=10{{R}_{N}}=100m\)
\(\Rightarrow MN = OM – ON = 90 m\)
Vật (thiết bị) đi từ M nhanh dần đều đến trung điểm của MN, sau đó chuyển động chậm dần và dừng lại tại N, nên ta có: \({{t}_{MN}}=2.{{t}_{MC}}\)(C là trung điểm của MN)
\(MC=\dfrac{MN}{2}=\dfrac{1}{2}at_{MC}^{2}\Rightarrow {{t}_{MC}}=\sqrt{\dfrac{MN}{a}}\)
\(\Rightarrow t={{t}_{MN}}=2\sqrt{\dfrac{MN}{a}}=2\sqrt{\dfrac{90}{04}}=30s\)
Vậy giá trị gần nhất là 32s
Tổng quãng đường vật đi được trong 1 chu kì là: \(5+5+18=28cm\)
Trong 1 chu kì vật đi được quãng đường là 4A
\(\Rightarrow 4A = 28\)
\(\Rightarrow A = 7cm\)
\(L_A=10lg\left(\frac{I_A}{I_0}\right)\Rightarrow I_A=0,1\left(Wm^2\right)\)
Gọi H là đường chân cao hạ từ O đến MN
Giả sử OH = 1 → OM \(=\sqrt[4]{10};ON=\sqrt{10}\)
Do đó tính \(\widehat{MON}\approx1270,35^o\)
A đúng
M Q N O
Ta có: