Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Kiến thức về mệnh đề danh từ
Anh ấy rất lười biếng. Điều đó khiến bố mẹ anh lo lắng.
A. Việc anh ấy lười biếng khiến bố mẹ anh ấy lo lắng.
B. Thực tế rằng anh ấy rất lười biếng làm cha mẹ anh lo lắng.
C. Lười biếng làm cha mẹ anh ấy lo lắng.
D. Anh ấy rất lười điều đó làm cha mẹ anh lo lắng.
Mệnh đề danh từ chủ ngữ: That+ clause+ V+O…
Đáp án C
Subject: (n) môn học
Chỗ trống cần điền một danh từ số ít để tạo thành một cụm danh từ: Adj + noun và đi sau one
Loại A – them vì đây là đại từ, Loại B và D vì books và marks là danh từ số nhiều
Tạm dịch: Thường có một môn học quan trọng mà các trường đều thiếu.
Đáp án A
Cấu trúc: explain how to do st: giải thích làm thế nào để
Tạm dịch: Giáo viên yêu cầu học sinh học thuộc các trang sách hay bảo học sinh viết 10 trang giấy nhưng không giải thích cách để làm được điều đó
Đáp án D
Cấu trúc: to give somebody no help with something: không giúp ai được việc gì
Tạm dịch: Vì một vài lý do, nhiều trường không giúp được người học được gì ở những vấn đề này
Đáp án D
Cấu trúc: to make the best use of something: tận dụng tối đa cái gì
Tạm dịch: Hầu như không có học sinh nào được dạy làm thế nào để sắp xếp việc học của họ và làm thế thế nào để tận dụng tối đa thời gian của họ
Đáp án A
Hemingway đã phát triển một phong cách viết rất súc tích. Tên ông được biết đến rộng rãi trên toàn thế giới. = A. Hemingway, có tên tuổi được biết đến rộng rãi trên toàn thế giới, đã phát triển một phong cách viết rất súc tích.
Các đáp án còn lại:
B- sai do thừa is ở sau whose, whose là Đại từ quan hệ chỉ sự sở hữu và whose + N.
C và D sai ngữ pháp trong câu Mệnh đề quan hệ.
Đáp án D
Dịch nghĩa: Loại cà phê này rất mạnh. Anh ta không thể uống nó.
D. Loại cà phê này quá mạnh để anh ta uống.
Cấu trúc too adj for someone to do something: quá cho ai để làm gì
Các đáp án còn lại:
A. Loại cà phê này mạnh đến nỗi mà anh ta có thể uống nó.
B. Anh ấy không thể uống cà phê mạnh trước đây.
C. Cà phê không đủ yếu cho anh uống.
Các đáp án trên đều khác nghĩa so với câu gốc.
Tạm dịch: Hầu hết các nhà khoa học về biết về anh ấy. Tuy nhiên, rất ít người thường nghe về anh ấy.
= C. Mặc dù anh ấy rất nổi tiếng với các nhà khoa học, anh ấy rất được cộng đồng biết đến.
Chọn C
Các phương án khác:
A. Anh ấy là nhà khoa học duy nhất không được cộng đồng chung biết đến.
B. Không những các nhà khoa học mà cộng đồng nói chung đều biết danh tiếng anh ấy.
D. Nhiều người bình thường biết anh ấy rõ hơn hầu hết các nhà khoa học.
Đáp án A
Giải thích: Giữa hai câu có mối quan hệ nguyên nhân – kết quả.
Dịch nghĩa: Rất ít học sinh hiểu bài giảng của ông ấy. Các chủ đề bài giảng của ông ấy là rất khó hiểu.
Phương án A. Very few students understand his lecture, the subject of which is very confusing sử dụng mệnh đề quan hệ để để diễn tả mối quan hệ giữa hai câu. Đại từ quan hệ “which” thay thế cho danh từ “his lecture” bị lặp lại, tuy nhiên chủ ngữ giữa hai vế khác nhau, do đó có thể dùng là “the subject of which”.
Dịch nghĩa: Rất ít học sinh hiểu bài giảng của ông ấy, cái mà có các chủ đề là rất khó hiểu.
Đây là phương án có nghĩa của câu sát với nghĩa câu gốc nhất.
B. Very few students understand his lecture, of which subject is very confusing = Rất ít học sinh hiểu bài giảng của ông ấy, của cái mà đối tượng là rất khó hiểu.
Câu sai cấu trúc mệnh đề quan hệ.
C. The subject of his lecture, which very few students understand, is very confusing = Các chủ đề bài giảng của ông ấy, trong đó có rất ít học sinh hiểu, là rất khó hiểu.
Câu gốc nói là rất ít học sinh hiểu bài giảng mà có chủ đề khó hiểu của ông ấy (nhấn vào “lecture”), chứ không nói là rất ít học sinh hiểu chủ đề bài giảng của ông ấy (nhấn vào “subject”).
D. The subject of his lecture, which is very confusing, very few students understand = Các chủ đề bài giảng của ông ấy, cái mà rất khó hiểu, có rất ít học sinh hiểu.