Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Among my favourite sports and hobbies, I swimming the best for several reasons. Firstly, I think playing in the water could bring great joy. It also helps reduce stress and I always feel refreshed and relaxed after swimming for about half an hour. Secondly, swimming is an excellent way to keep myself fit and healthy. It helps build up my muscle strength and prevent many heart and lung diseases. Finally, besides being a great sport, swimming is also an important survival skill, because without knowing how to swim well, it could be dangerous if there is a flood, or simply if we want to play near bodies of water. Many of such accidents have occured to teenagers lately. In conclusion, swimming will always be my preferred hobby because it is not only healthy and fun but also a life-saving skill.
- More than 100 words
~ Học tốt ~
Cái này dễ hơn nha bạn!
My favorite sport is badminton. Badminton is a popular sport in the world. It also is a wonderful sport, I the comfortable feeling when I see the shuttlecock fly. When I play badminton, I forget tiredness. It is great to play badminton with my friends because we can talk more and have a awesome time together. It also helps me relax and refresh my mind. Moreover, playing badminton make me have a good health. I’m sure that you will have a healthy body if you often play badminton. When I’m healthy and happy, I study and work more effectively. Badminton is my friend. So, I badminton very much.
~ Học tốt ~
Câu khẳng định | Câu phủ định | Câu nghi vấn |
S + have/ has + PII. CHÚ Ý: – S = I/ We/ You/ They + have – S = He/ She/ It + has Ví dụ: – I have graduated from my university since 2012. (Tôi tốt nghiệp đại học từ năm 2012.) – We have worked for this company for 4 years. (Chúng tôi làm việc cho công ty này 4 năm rồi.) - She has started the assignment. ( Cô ấy đã bắt đầu với nhiệm vụ.) | S + haven’t/ hasn’t + PII. CHÚ Ý: – haven’t = have not – hasn’t = has not Ví dụ: – We haven’t met each other for a long time.(Chúng tôi không gặp nhau trong một thời gian dài rồi.) – Daniel hasn’t come back his hometown since 2015. (Daniel không quay trở lại quê hương của mình từ năm 2015.) - I haven’t started the assignment (Tôi chưa bắt đầu với nhiệm vụ) | Q: Have/Has + S + PII? A: Yes, S + have/ has. No, S + haven't / hasn't. Ví dụ: Have you ever travelled to Vietnam? (Bạn đã từng du lịch tới Việt Nam bao giờ chưa?) Yes, I have./ No, I haven’t. – Has she arrived London yet? (Cô ấy đã tới Luân Đôn chưa?) Yes, she has./ No, she hasn’t. - Have you started the assignment? (Bạn đã bắt đầu với công việc, nhiệm vụ |
(+) S+has/hay+P2 ( phân từ 2)+ O
(-) S+hasn't/haven't+P2+O
(?) Has/Have + S+ P2+ O?
Yes, S+ HAS/HAVE
No, S+ HAS/HAVE + NOT
1. Định nghĩa thì hiện tại đơn
Thì hiện tại đơn (tiếng Anh: Simple present hoặc Present simple) là một thì trong tiếng Anh hiện đại. Thì này diễn tả một hành động chung chung, tổng quát lặp đi lặp lại nhiều lần hoặc một sự thật hiển nhiên hoặc một hành động diễn ra trong thời gian hiện tại.
2. Cách sử dụng thì hiện tại đơn
Cách dùng thì hiện tại đơn | Ví dụ về thì hiện tại đơn |
Diễn đạt một thói quen hoặc hành động lặp đi lặp lại trong hiện tại | I usually go to bed at 11 p.m. (Tôi thường đi ngủ vào lúc 11 giờ) We go to work every day. (Tôi đi làm mỗi ngày) My mother always gets up early. (Mẹ tôi luôn luôn thức dậy sớm.) |
Chân lý, sự thật hiển nhiên | The sun rises in the East and sets in the West. (Mặt trời mọc ở phía đông và lặn ở phía Tây) The earth moves around the Sun. (Trái đất quay quanh mặt trời) |
Sự việc xảy ra trong tương lai. Cách này thường áp dụng để nói về thời gian biểu, chương trình hoặc kế hoạch đã được cố định theo thời gian biểu. | The plane takes off at 3 p.m. this afternoon. (Chiếc máy bay hạ cánh lúc 3 giờ chiều nay) The train leaves at 8 am tomorrow. (Tàu khởi hành lúc 8 giờ sáng mai.) |
Sử dụng trong câu điều kiện loại 1: | What will you do if you fail your exam? (Bạn sẽ làm gì nếu bạn trượt kỳ thi này?) |
Sử dụng trong một số cấu trúc khác | We will wait, until she comes. (Chúng tôi sẽ đợi cho đến khi cô ấy tới) |
3. Học toàn bộ các thì tiếng Anh
Thì hiện tại đơn là một trong những thì cơ bản được sử dụng nhiều nhất trong tiếng Anh. Học tiếng Anh quan trọng nhất là việc sử dụng thành thạo được các thì khi Nghe Nói Đọc Viết. Nếu bạn ở Hà Nội và muốn học lại toàn bộ các kiến thức nền tảng tiếng Anh về ngữ pháp và từ vựng kết hợp với luyện tập Nghe Nói trong 3 tháng thì bạn có thể tham khảo lộ trình đào tạo Tiếng Anh cho người mới bắt đầu của Anh Ngữ Jaxtina tại đây
4. Công thức thì hiện tại đơn
Thể | Động từ “tobe” | Động từ “thường” |
Khẳng định |
Ex: I + am; We, You, They + are He, She, It + is Ex: I am a student. (Tôi là một sinh viên.) |
We, You, They + V (nguyên thể) He, She, It + V (s/es) Ex: He often plays soccer. (Anh ấy thường xuyên chơi bóng đá) |
Phủ định |
is not = isn’t ; are not = aren’t Ex: I am not a student. (Tôi không phải là một sinh viên.) |
do not = don’t does not = doesn’t Ex: He doesn’t often play soccer. (Anh ấy không thường xuyên chơi bóng đá) |
Nghi vấn |
Q: Am/ Are/ Is (not) + S + ….? A:Yes, S + am/ are/ is. No, S + am not/ aren’t/ isn’t. Ex: Are you a student? Yes, I am. / No, I am not.
Wh + am/ are/ is (not) + S + ….? Ex: Where are you from? (Bạn đến từ đâu?) |
Q: Do/ Does (not) + S + V(ng.thể)..? A:Yes, S + do/ does. No, S + don’t/ doesn’t. Ex: Does he play soccer? Yes, he does. / No, he doesn’t.
Wh + do/ does(not) + S + V(nguyên thể)….? Ex: Where do you come from? (Bạn đến từ đâu?) |
Lưu ý | Cách thêm s/es: – Thêm s vào đằng sau hầu hết các động từ: want-wants; work-works;… – Thêm es vào các động từ kết thúc bằng ch, sh, x, s: watch-watches; miss-misses; wash-washes; fix-fixes;… – Bỏ y và thêm ies vào sau các động từ kết thúc bởi một phụ âm + y: study-studies;… – Động từ bất quy tắc: Go-goes; do-does; have-has. Cách phát âm phụ âm cuối s/es: Chú ý các phát âm phụ âm cuối này phải dựa vào phiên âm quốc tế chứ không dựa vào cách viết. – /s/:Khi từ có tận cùng là các phụ âm /f/, /t/, /k/, /p/ , /ð/ – /iz/:Khi từ có tận cùng là các âm /s/, /z/, /∫/, /t∫/, /ʒ/, /dʒ/ (thường có tận cùng là các chữ cái ce, x, z, sh, ch, s, ge) – /z/:Khi từ có tận cùng là nguyên âm và các phụ âm còn lại |
5. Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại đơn
- Always (luôn luôn) , usually (thường xuyên), often (thường xuyên), frequently (thường xuyên) , sometimes (thỉnh thoảng), seldom (hiếm khi), rarely (hiếm khi), hardly (hiếm khi) , never (không bao giờ), generally (nhìn chung), regularly (thường xuyên).
- Every day, every week, every month, every year,……. (Mỗi ngày, mỗi tuần, mỗi tháng, mỗi năm)
- Once/ twice/ three times/ four times….. a day/ week/ month/ year,……. (một lần / hai lần/ ba lần/ bốn lần ……..một ngày/ tuần/ tháng/ năm)
P/s : Gợi ý thui nha , còn lại you tự làm !
- Trước tiên , 1 bài luận chắc chắn là cần giới thiệu rồi !
- Địa chỉ nơi bạn sống
- Quang cảnh Hà Nội ( làng quê - đề cho )
- Những gì bạn thích về Hà Nội
- Những gì bạn không thích về Hà Nội
- Người dân ở đó như thế nào
- Bạn có thích sống ở Hà Nội ko
Hi , my name is Trần Khánh Ly . I live in Ha Noi . Hanoi is the best place to experience traditional Vietnamese arts such as opera, theater, and water puppetry shows that feature traditional music and depict Vietnamese folklore and myths. The city also has a variety of pleasant little watering holes. For a vivid taste of local street life, Hanoi style, pull up a little plas squat stool on a street corner or in one of the many cozy, open-air bars serving the local brew bia-hoi.
It’s hard to have a bad meal in Hanoi. Hanoi’s finest local food is served at small, one-dish restaurants, usually just open-air joints at street-side, where you might wonder why a line is snaking out the door. The ubiquitous pho — noodle soup served with slices of beef or chicken, fresh bean sprouts and condiments — can be found anywhere. And don’t miss cha ca, Hanoi’s famed spicy fish fry-up.
Dozens of small, serene lakes dotted about Hanoi offer transport to tranquility amid the city bustle. In the morning, the circumference walkway encircling Hoan Kiem Lake becomes a training camp, with locals working up a sweat performing tai chi or calisthenics. Otherwise, walking is the best way to tour the winding passages of the Old Quarter. More intrepid souls bike around town to beat the chao traffic — most hotels have a cycle to rent. .
Có một số cái mk cũng có lấy trên mạng . Mong bạn k cho mk , cảm ơn .
1 . Beef .U...
2. Apple .C...
3. Bread .U... ( mk nghĩ là không đếm được )
4.Biscuit .U...( cái này tính theo '' packet "
5.Rice.U...( tính theo kilo )
6. Spring roll.C...
7.Spinach..C.. ( ko chắc )
8.Egg.C..
9.Butter .U..
10. Lemonade .U... ( theo glass )
11.Sandwich .C...
12. Ham U ( theo bunch )
13.Turmeric C
14. Pancake C
15.Vegetable U
16.Coffee U
17.Suga U
18. Orang"e" C
Bài làm
Of all the subjects taught in school, I Geography best. It is the only subject which teaches me everything I need to know about the world we live in, for example, vegetation, way of life of people, climate, agriculture and economy.
I learn about the countries around Malaysia and in other parts of the world and, since I cannot visit and see for myself every country in the world, I get at least a good picture of these countries by studying Geography. I am very interested in finding out more about other countries especially those that experience snow when winter comes. I often wonder about the life of the people in these countries. What would it be to be dressed in thick clothes and boots and living in snow-covered houses amidst fir trees? Then, there are the hot desert lands that stretch for miles and miles without a tree in sight. They, too, fascinate me. I marvel at the inhabitants who are able to tolerate the intense heat of the burning sun, traveling along miles of barren, hot land on camels where the only vegetation found would be the few palm trees growing at an oasis. The wide range of food which we enjoy daily such as butter, cheese, fruits, bread that comes from wheat and many others lead me on to find out how they are processed and imported into Malaysia and finally make their appearance in our homes.
As I study more in Geography, I understand better the changes in weather conditions, for example, why there are hot and dry seasons or cool rainy days during the monsoon season and how deserts are caused.
Dịch :
Trong tất cả các môn học được giảng dạy trong nhà trường, tôi thích môn Địa lý nhất. Bởi vì đó là chủ đề duy nhất mà dạy cho tôi tất cả những gì cần biết về thế giới chúng ta đang sống, ví dụ như thực vật, cách sống của con người, khí hậu, nông nghiệp và nền kinh tế , ...
Tôi tìm hiểu về các quốc gia trên toàn Malaysia và ở những nơi khác trên thế giới và, vì tôi không thể xem tận mắt tất cả các nước trên thế giới, tôi nhận được ít nhất một vài hình ảnh tốt của các nước này bằng cách nghiên cứu Địa lý. Tôi rất quan tâm đến việc tìm hiểu thêm về các nước khác đặc biệt là những trải nghiệm tuyết khi mùa đông đến. Tôi thường tự hỏi về cuộc sống của người dân ở các nước này. Nó sẽ như thế nào khi được mặc quần áo dày , làm việc và sinh sống trong những ngôi nhà phủ đầy tuyết giữa cây linh sam? Sau đó, có các vùng đất sa mạc nóng trải dài hàng dặm mà không cần cây cối trong tầm nhìn. Nó cũng mê hoặc tôi. Tôi ngạc nhiên trước những cư dân người có thể chịu đựng được nóng dữ dội của mặt trời như lửa đốt, đi du lịch cùng dặm cằn cỗi, đất nóng trên lạc đà nơi thảm thực vật chỉ tìm thấy sẽ là vài cây cọ phát triển tại một ốc đảo. Sự đa dạng của thực phẩm mà chúng ta được hưởng hàng ngày như bơ, pho mát, trái cây, bánh mì mà tạo ra từ lúa mì và nhiều người khác dẫn tôi để tìm hiểu cách thức chúng được xử lý và nhập khẩu vào Malaysia và cuối cùng là làm cho sự xuất hiện sản phẩm của họ trong nhà của chúng tôi.
Như tôi đã nghiên cứu nhiều hơn trong môn Địa lý, tôi hiểu rõ hơn về những thay đổi trong điều kiện thời tiết, ví dụ, tại sao có những mùa nóng và khô hoặc những ngày mưa mát mẻ trong mùa gió mùa và cách sa mạc đang gây ra .
# Chúc bạn học tốt #
My favorite sport is football. Football or Bridge is a team sport played between two teams, each team has 11 players on the field. This game uses a ball and is often played on a rectangular grass field with two goals on either side of the yard. The goal of the game is to score points by putting the ball into the goal of the opposing team. Except for the goalkeeper, the other players are not intentionally using their hands or arms to play. The winning team is the team that has scored more goals at the end of the match.
Football is played at the professional level in the world. Tens of thousands of people came to the stadium to watch matches with their favorite teams, and millions of others watched over the television if they couldn't get to the stadium. In addition, many people play this sport at an amateur level.
Dear Nhi! We haven't seen each other for a long time. Are you still well and study well? I'm still fine and maintain good study force. I still remember the day when we sat side by side talking about our dreams and we all had the same dream later as a doctor to treat relatives and unfortunate people who got sick. So you still pursue that dream, and I still study well so that later I can make my dream come true. But it is difficult for me to be a doctor so I have to compete well to be a doctor. I wish you well and pursue your wish
Lớp mấy???
trên lớp 8 mình ko nhận làm gia sư đâu nhé!!!