Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cau 1: 929997
Cau 2: 30
Cau 3: 374 trang
Cau 4: 492800 đồng
Bài 1:
không thể xuất hiện số 2005, vì:
Giả sử trong số tạo bởi cách viết như trên có xuất hiện nhóm chữ số 2005 thì ta có : 2 + 0 phải là số có chữ số tận cùng là 0 (vô lí).
Bài 2
Vì cả 5 đội đều đạt một trong ba giải mà tông điểm của 5 đội =144 điểm ( là một số chẵn), nên số đội đạt giải nhì là một số chẵn bé hơn hoặc bằng 3 (có ít nhất 1 đội giải nhất, một đội giải ba). Suy ra số đội đạt giải nhì phải bằng 2.
Khi đó tổng số điểm của 2 đội là 29x 2 = 58 điểm, và số điểm 3 đội còn lại là: 144 - 58 = 86 điểm.
Trong 3 đội còn lại này, nếu đội đạt giải nhất là 2 thì tổng số điểm là 30x2=60 điểm và đội còn lại là 86-60=26<28 (số điểm khi đạt giải ba) nên loại .
Suy ra số đội đạt giải nhất là 1 đội và số đội đạt giải ba là 3-1=2 đội.Thử lại tổng số điểm của 5 đội = 1x30 + 2x29 = 2x28 = 144 điểm (chọn)
Như vậy số đội đạt giải Ba hơn số đội giải Nhất đúng một đội.
Bài 3:
Theo bài ra ta có:
9 cam = 2 táo + 1 lê. Nhân cả hai vế với 2 ta được 18 cam = 4 táo + 2 lê (1)
5 táo = 2 lê (2)
Thế (2) vào (1) ta có: 18 cam = 4 táo + 5 táo. Như vậy 2 cam = 1 táo (3)
Từ (3) suy ra 5 táo = 10 cam = 2 lê. Vậy 1 lê = 5 cam.
Vậy để đổi được 17 táo và 13 lê cần có số quả cam là:
17 x 2 + 13 x 5 = 99 (quả cam)
Đáp số: 99 quả cam
Bài 4:
Quy đồng mẫu số 2 phân số ta có : 1/3 = 17/51 và 1/17 = 3/51
Ta giả sử số tự nhiên cần tìm được chia ra thành 51 phần bằng nhau. Khi ấy 1/3 số đó là 17 (phần) ; 1/17 số đó 3 (phần).
Vì 17 : 3 = 5 (dư 2 phần) nên 2 phần của số đó có giá trị là 100 suy ra số đó là :
100 : 2 x 51 = 2550
Bài 5:
Phân số chỉ thời gian 4 năm là:
1/2 - 1/3 = 1/6 (hiệu số tuổi của bố và con)
Tuổi bố hơn tuổi con là:
4 x 6 = 24 (tuổi)
Tuổi của con khi tuổi của con bằng ¼ hiệu của bố và tuổi của con là:
24 : 4 = 6 (tuổi)
Tuổi của bố là:
6 + 24 = 30 (tuổi)
Đáp số: con 6 tuổi , bố 30 tuổi
Bài 6:
Cách 1: Gập đôi sợi dây liên tiếp 3 lần, khi đó sợi dây sẽ được chia thành 8 phần bằng nhau.
Độ dài mỗi phần chia là: 16: 8 = 2 (m)
Cắt đi 3 phần bằng nhau thì còn lại 5 phần.
Khi đó độ dài đoạn dây còn lại là: 2 x 5 = 10 (m)
Cách 2: Gập đôi sợi dây liên tiếp 2 lần, khi đó sợi dây sẽ được chia thành 4 phần bằng nhau.
Độ dài mỗi phần chia là: 16: 4 = 4 (m)
Đánh dấu một phần chia ở một đầu dây, phần đoạn dây còn lại được gập đôi lại, cắt đi một phần ở đầu bên kia thì độ dài đoạn dây cắt đi là: (16 - 4): 2 = 6 (m)
Do đó độ dài đoạn dây còn lại là: 16 - 6 = 10 (m)
Bài 7:
Thời gian để đi 3 km bằng xe đạp là: 3: 15 = 0,2 (giờ)
Đổi: 0,2 giờ = 12 phút.
Nếu bớt 3 km quãng đường từ nhà đến bưu điện thì thời gian đi cả hai quãng đường từ nhà đến trường và từ nhà đến bưu điện (đã bớt 3 km) là:
1 giờ 32 phút - 12 phút = 1 giờ 20 phút = 80 phút.
Vận tốc đi xe đạp gấp vận tốc đi bộ là: 15: 5 = 3 (lần)
Khi quãng đường không đổi, vận tốc tỉ lệ nghịch với thời gian nên thời gian đi từ nhà đến trường gấp 3 lần thời gian đi từ nhà đến thư viện (khi đã bớt đi 3 km). Vậy:
Thời gian đi từ nhà đến trường là: 80: (1 + 3) x 3 = 60 (phút);
60 phút = 1 giờ
Quãng đường từ nhà đến trường là: 1 x 5 = 5 (km)
Bài 8:
Xét tích A = 1 x 2 x 3 x ... x 29 x 30, trong đó các thừa số chia hết cho 5 là 5, 10, 15, 20, 25, 30; mà 25 = 5 x 5 do đó có thể coi là có 7 thừa số chia hết cho 5. Mỗi thừa số này nhân với một số chẵn cho ta một số có tận cùng là số 0. Trong tích A có các thừa số là số chẵn và không chia hết cho 5 là: 2, 4, 6, 8, 12, . . . , 26, 28 (có 12 số). Như vật trong tích A có ít nhất 7 cặp số có tích tận cùng là 0, do đó tích A có tận cùng là 7 chữ số 0.
Số 1 000 000 có tận cùng là 6 chữ số 0 nên A chia hết cho 1 000 000 và thương là số tự nhiên có tận cùng là chữ số 0.
Bài 9:
Đổi 40% = 2/5.
Nếu lấy 2/5 số vở của Toán chia đều cho Tuổi và Thơ thì mỗi bạn Tuổi hay Thơ đều được thêm 2/5: 2 = 1/5 (số vở của Toán)
Số vở còn lại của Toán sau khi cho là:
1 - 2/5 = 3/5 (số vở của Toán)
Do đó lúc đầu Tuổi hay Thơ có số vở là:
3/5 - 1/5 = 2/5 (số vở của Toán)
Tổng số vở của Tuổi và Thơ lúc đầu là:
2/5 x 2 = 4/5 (số vở của Toán)
Mặt khác theo đề bài nếu Toán bớt đi 5 quyển thì số vở của Toán bằng tổng số vở của Tuổi và Thơ, do đó 5 quyển ứng với: 1 - 4/5 = 1/5 (số vở của Toán)
Số vở của Toán là: 5: 1/5 = 25 (quyển)
Số vở của Tuổi hay Thơ là: 25 x 2/5 = 10 (quyển)
Bài 10:
Diện tích tam giác ABD là:
[12 x (12 : 2)]/2 = 36(cm2).
Diện tích hình vuông ABCD là:
36 x 2 = 72(cm2)
Diện tích hình vuông AEOK là:
72 / 4 = 18 (cm2)
Do đó : OE x OK = 18 (cm2)
r x r = 18 (cm2)
Diện tích hình tròn tâm O là :
18 x 3,14 = 56,92 (cm2)
Diện tích tam giác MON = r x r : 2 = 18 : 2 = 9 (cm2)
Diện tích hình vuông MNPQ là :
9 x 4 = 36 (cm2)
Vậy diện tích phần gạch chéo là :
56,52 - 36 = 20,52 (cm2)
Đáp số: 20,52 cm2
Bài 1 :
2abc + 2214 = abc2
2000 + abc + 2214 = abc x 10 + 2
4212 + 2 + abc = abc x (9 + 1) + 2
4212 + 2 + abc = abc x 9 + abc + 2
4212 = abc x 9 (cùng bớt 2 vế đi abc và 2)
abc = 4212 : 9
abc = 468
Vậy abc = 468
Bài 2 :
Theo bài ra ta có :
abc x 25 = 9abc
( a x 100 + b x 10 + c ) x 25 = 9000 + a x 100 + b x 10 + c
a x 2500 + b x 250 + c x 25 = 9000 + a x 100 + b x 10 + c
a x 2500 - a x 100 + b x 250 - b x 10 + c x 25 - 1 = 9000
a x ( 2500 - 100 ) + b x ( 250 - 10 ) + c x ( 25 - 1 ) = 9000
a x 2400 + b x 240 + c x 24 = 9000
a x 100 + b x 10 + c = 375 ( Bước này ta rút gọn hai vế cho 24 )
abc = 375
Vậy abc = 375
Bài 3 :
* Nhận xét:
- Chữ số 1 ở hàng chục có 2 số thoả mãn: 10 và 11
- Chữ số 2 ở hàng chục có 3 số thoả mãn: 20 ; 21 và 22
- Chữ số 3 ở hàng chục có 4 số thoả mãn: 30 ; 31 ; 32 và 33.
- .............................................................................
- Chữ số 9 ở hàng chục có 10 số thoả mãn: 90 ; 91 ; 92 ...........; 99.
Vậy có tất cả: 2 + 3 + 4 + .... + 9 + 10 = 54 số.
P/s : Bài 4 bn tự làm nhé ! 3 bài trên đều là copy mạng
Bài 1: Tim \(\overline{abc}\)biết \(\overline{2abc}+2214=\overline{abc2}\)
Lời giải : \(\overline{abc2}-2214=\overline{2abc}\)Viết dạng công doc, để thấy c = 8, b = 6 và a = 4
Váy, ta có: 2468 + 2214 = 4682
Bài 2: Tìm \(\overline{abc}\)biết \(\overline{abc}.25=\overline{9abc}\)
Lời giải :\(\overline{abc}.25=\overline{9abc}\Leftrightarrow\overline{abc}.25=9000+\overline{abc}\Leftrightarrow\overline{abc}.24=9000\Leftrightarrow\overline{abc}=375\)
Bài 3: Tìm số có hai chữ số thỏa mãn Lấy số đó trừ đi số có hai chữ số viết theo thứ tự ngược lại được kết quả bằng 9
Lời giải: Ta phải tìm \(\overline{ab}\)thỏa mãn \(\overline{ab}-\overline{ba}=9\)
Ta có : \(\overline{ab}-\overline{ba}=9\Leftrightarrow10a+b-\left(10b+a\right)=9\Leftrightarrow9a-9b=9\Leftrightarrow a-b=1\)Tất cả các số có hai chữ số mà có hiệu giữa chữ số hàng chục và chữ số hàng đơn vị bằng 1; Tất cả có tam so: 21, 32, 43, 54, 65, 76, 87, 98
Bài 4: Ta phải tìm số có 4 chữ số \(\overline{abcd}\)thỏa mãn \(\hept{\begin{cases}b=2a\\b>c>a\\d=a+b+c\end{cases}}\)
Vì \(d=a+b+c\le9\)
nên a < 3 Vậy a = 2 .( a = 1 loại vì khi đó b = 2 , không tồn tại c thỏa mãn b > c > a) Suy ra b = 2a = 4 va c = 3 , d = a + b + c = 9
Váy, số cần tìm là: \(\overline{abcd}=2439\)
BAN SUU TAM DUOC NHỮNG BÀI TOÁN CÓ TÍNH SUY LUẬN HAY ĐẤY
Trả lời:
Bài 1:
Có 5 cách chọn loại te 3 cent:Chọn 0,chọn 1, chọn 2, chọn 3 ,chọn 4(con tem). Tương tự như vậy ,có 4 cách chọn loại tem 5 cent: chọn 0, chọn 1 , chọn 2 ,chọn 3(con tem).
Với mỗi một cách chọn tem 3 cent thì có thể kết hợp với một trong bốn cách chọn tem 5 cent.Vậy số cách chọn sẽ là 5 x 4 = 20.Tuy vậy ,trong trường hợp này phải loại cách chọn có giá trị 0.
Như vậy có 19 cách dán tem lên bìa thư.
#Trúc Mai
Trả lời:
Bài 2 :
S = 1 + 2 + 3 + ...+ 24 + 25
2xS = 25 + 24 + ...+ 1 + 2 + 3
2xS = 26 x 25
S = 13 x 25
S= 325