Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đoạn tả cảnh mặt trời mọc trên biển là một bức tranh rất đẹp, được tác giả thể hiện qua những từ ngữ chỉ hình dáng, màu sắc và những hình ảnh so sánh (chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây bụi; mặt trời nhú lên dần dần, tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn; quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng; y như một mâm lễ phẩm)... Qua cách chọn lọc chính xác các từ ngữ, những hình ảnh so sánh trên đây thật rực rỡ, tráng lệ. Với tài năng quan sát và miêu tả tinh tế của tác giả, cảnh mặt trời mọc ở Cô Tô được thể hiện trong một khung cảnh rộng lớn bao la, đồng thời thể hiện niềm giao cảm hân hoan giữa con người và vũ trụ.
P/s : Bạn tự tìm nha, mình viết hộ thôi :V
Phải biết rằng nếu xét về một phong cảnh nào đó, Cô Tô là một trong những địa điểm hiện lên với một vẻ đẹp tuyệt vời tựa như một bức tranh được đánh giá là tuyệt đẹp sau khi cơn bão đi qua. Với một nền dịu nhẹ mà trong trẻo, bầu trời Cô Tô thật xanh tươi sáng và mặt nước màu lam biếc, nổi bật lên màu xanh mướt của cây, màu vàng giòn của cát và màu trắng của sóng xô dào dạt vào đảo. Không chỉ được miêu tả với những hình ảnh đẹp trên, cảnh Cô Tô được miêu tả từ cao xuống thấp và được viết lên dưới cái nhìn của con người khi đứng trước cảnh đẹp. Từ nóc đồn trên đảo, Nguyễn Tuân nhìn ra bao la Thái Bình Dương bốn phương tám hướng, quay gót 180 độ mà ngắm cả toàn cảnh đảo Cô Tô. Ch nên, cảnh đẹp được thu vào tầm mắt khiến nảy sinh trong lòng nhà văn một cảm xúc mãnh liệt: càng thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây. Cùng đó là cảnh sinh hoạt và lao động trên đảo trong một buổi sáng được tác giả tập trung miêu tả vào một địa điểm là cái giếng nước ngọt ở rìa đảo.Khung cảnh thật thanh bình, nhịp điệu của cuộc sống lao động khẩn trương, tấp nập, đông vui. Nhìn cái giếng nước ngọt của đảo Thanh Luân, ta sao có thể đếm xuể rằng cái giếng này thôi, đã có không biết bao nhiêu là người đến gánh và múc. Bên cạnh đó, vẻ thanh bình của cuộc sống còn được thể hiện trong một hình ảnh mang nét riêng của Cô Tô, lại hàm chứa ý nghĩa Trông chị Châu Hoà Mẫu địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành. Được chứng kiến cảnh đó, Nguyễn Tuân đã có sự cảm nhận về sắc thái riêng một cách tinh tế, khi ông so sánh Cái giếng nước ngọt ở rìa một hòn đảo giữa bể, cái sinh hoạt của nó vui như một cái bến và đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền.Từ mỗi vẻ đẹp riêng một khi được gộp lại, đúng là cái riêng góp vào cái chung, làm nên một vẻ đẹp vừa hùng vĩ đường bệ, vừa phồn thịnh và bất diệt, lại rực rỡ, tráng lệ làm lên một ấn tượng riêng đặc sắc về trời biển Cô Tô. Phải là người yêu thiên nhiên, đất nước, Nguyên Tuân mới có thể miêu tả Cô Tô đẹp đến chân thực như vậy, là xa nhưng là gần, phải chăng Cô Tô chỉ ở ngay trước mắt ta?
“Tuổi thơ tôi không được may mắn như bao đứa trẻ khác. Từ khi sinh ra tôi đã mồ côi cha. Một mình mẹ nuôi tôi khôn lớn, mẹ là người cha, người mẹ tuyệt vời nhất trên đời này.
Nhưng khi tôi lên chín tuổi, thời gian quá ngắn giữa mẹ và tôi thế nhưng mẹ đã bỏ tôi một mình bơ vơ trên cõi đời này mà ra đi. Chỉ chín tuổi tôi còn quá nhỏ để hiểu được sâu sắc việc mãi mãi không có mẹ bên cạnh. Nhưng hình ảnh ngày nào của mẹ thì không bao giờ phai trong tôi, mỗi bước chân tôi đi như có bóng mẹ soi đường, chỉ tôi. Mẹ là người sống mãi mãi trong lòng tôi.
Mẹ tôi là người phụ nữ mạnh mẽ, mẹ luôn sống vì tôi. Tuy cuộc sống vất vả và phải sống chung với căn bệnh hiểm nghèo nhưng mẹ sống rất lạc quan, yêu đời. Mẹ tôi cao, làn da xám đen vì nắng gió. Khuôn mặt phúc hậu, hiền từ. Mẹ luôn dạy bảo tôi những điều tốt nhất. Mẹ động viên tôi những khi tôi buồn, tôi thất bại. Mẹ luôn lo lắng, mang những điều tốt đẹp đến cho tôi còn tôi thì chỉ biết làm mẹ buồn, mẹ khóc.
Mẹ dạy tôi rất nhiều điều “Phải sống trung thực, ngay thẳng. Phải biết ơn nhưng không được nhớ oán. Phải biết tha thứ yêu thương người khác. Nhất định chị em phải đoàn kết với nhau mà sống, đừng để mọi người chê cười con không có dạy”. Đó là tất cả những gì mẹ để lại cho tôi trước lúc ra đi. Lúc đó, tôi chẳng hiểu gì cả, tôi sống vô tư có mẹ cũng như không có mẹ. Nhưng Mẹ ơi? Giờ con mới hiểu mồ cô mẹ là gì? Giờ con mới biết những lời nói đó là tài sản quý giá nhất mà mẹ đã dành cho con. Con nhớ me nhiều lắm, nhất định cn sẽ làm theo những gì mẹ dạy.
Mẹ tôi đã vượt qua khó khăn để sống và tôi cũng sẽ thế. Mẹ luôn là một vầng ánh sáng soi dẫn đường tôi. Những nụ cười của mẹ sao nó cứ hiện mãi trong đầu tôi cả lúc mẹ ra đi nữa. Giờ tôi muốn được nắm tay mẹ, muốn được ngồi vào mẹ nhưng tôi không thể! Mẹ tôi rất thương yêu tôi, mẹ đã hi sinh cuộc đời mình để tôi được sống tốt hơn. Ngày ấy, lúc mẹ đau đớn giữa đêm khuya, thấy mẹ đau tôi chẳng biết làm gì mà chỉ biết khóc. Mẹ nắm tay tôi và cười trong những giọt nước mắt “Mẹ không sao đâu con. Thế là tôi đã ngủ thiếp đi, sao tôi lại khờ dại đến ngu ngốc thế chứ? Tôi hiểu mẹ yêu tôi nhường nào và tôi cũng vậy. Tuy giờ không có mẹ bên cạnh nhưng mẹ vẫn sống trong tâm trí tôi. Tôi sẽ sống thật tốt để mẹ được vui lòng, giờ tôi chỉ có thể làm được thế thôi.
Mẹ tôi là người thế đó, tôi chỉ có thể nói là mẹ tôi rất tuyệt. Mẹ là người tôi yêu quý nhất trên đời và dù me đi xa nhưng mẹ vẫn như còn đó đứng bên cạnh tôi. Giá như, tôi được sống với mẹ dù chỉ là một ngày. tôi sẽ chăm sóc cho mẹ, việc mà tôi chưa từng làm, tôi sẽ làm mẹ vui, không làm mẹ phải khóc. Và điều tôi muốn nói với mẹ là “Mẹ ơi! Con yêu mẹ rất nhiều, con rất muốn được sống và lo cho mẹ. Mẹ ơi! Con rất muốn”.
Hỡi những ai còn mẹ thì đừng làm mẹ mình phải khóc, dù chỉ là một lần!”
Đề 1 :
“Tuổi thơ tôi không được may mắn như bao đứa trẻ khác. Từ khi sinh ra tôi đã mồ côi cha. Một mình mẹ nuôi tôi khôn lớn, mẹ là người cha, người mẹ tuyệt vời nhất trên đời này.
Nhưng khi tôi lên chín tuổi, thời gian quá ngắn giữa mẹ và tôi thế nhưng mẹ đã bỏ tôi một mình bơ vơ trên cõi đời này mà ra đi. Chỉ chín tuổi tôi còn quá nhỏ để hiểu được sâu sắc việc mãi mãi không có mẹ bên cạnh. Nhưng hình ảnh ngày nào của mẹ thì không bao giờ phai trong tôi, mỗi bước chân tôi đi như có bóng mẹ soi đường, chỉ tôi. Mẹ là người sống mãi mãi trong lòng tôi.
Mẹ tôi là người phụ nữ mạnh mẽ, mẹ luôn sống vì tôi. Tuy cuộc sống vất vả và phải sống chung với căn bệnh hiểm nghèo nhưng mẹ sống rất lạc quan, yêu đời. Mẹ tôi cao, làn da xám đen vì nắng gió. Khuôn mặt phúc hậu, hiền từ. Mẹ luôn dạy bảo tôi những điều tốt nhất. Mẹ động viên tôi những khi tôi buồn, tôi thất bại. Mẹ luôn lo lắng, mang những điều tốt đẹp đến cho tôi còn tôi thì chỉ biết làm mẹ buồn, mẹ khóc.
Mẹ dạy tôi rất nhiều điều “Phải sống trung thực, ngay thẳng. Phải biết ơn nhưng không được nhớ oán. Phải biết tha thứ yêu thương người khác. Nhất định chị em phải đoàn kết với nhau mà sống, đừng để mọi người chê cười con không có dạy”. Đó là tất cả những gì mẹ để lại cho tôi trước lúc ra đi. Lúc đó, tôi chẳng hiểu gì cả, tôi sống vô tư có mẹ cũng như không có mẹ. Nhưng Mẹ ơi? Giờ con mới hiểu mồ cô mẹ là gì? Giờ con mới biết những lời nói đó là tài sản quý giá nhất mà mẹ đã dành cho con. Con nhớ me nhiều lắm, nhất định cn sẽ làm theo những gì mẹ dạy.
Mẹ tôi đã vượt qua khó khăn để sống và tôi cũng sẽ thế. Mẹ luôn là một vầng ánh sáng soi dẫn đường tôi. Những nụ cười của mẹ sao nó cứ hiện mãi trong đầu tôi cả lúc mẹ ra đi nữa. Giờ tôi muốn được nắm tay mẹ, muốn được ngồi vào mẹ nhưng tôi không thể! Mẹ tôi rất thương yêu tôi, mẹ đã hi sinh cuộc đời mình để tôi được sống tốt hơn. Ngày ấy, lúc mẹ đau đớn giữa đêm khuya, thấy mẹ đau tôi chẳng biết làm gì mà chỉ biết khóc. Mẹ nắm tay tôi và cười trong những giọt nước mắt “Mẹ không sao đâu con. Thế là tôi đã ngủ thiếp đi, sao tôi lại khờ dại đến ngu ngốc thế chứ? Tôi hiểu mẹ yêu tôi nhường nào và tôi cũng vậy. Tuy giờ không có mẹ bên cạnh nhưng mẹ vẫn sống trong tâm trí tôi. Tôi sẽ sống thật tốt để mẹ được vui lòng, giờ tôi chỉ có thể làm được thế thôi.
Mẹ tôi là người thế đó, tôi chỉ có thể nói là mẹ tôi rất tuyệt. Mẹ là người tôi yêu quý nhất trên đời và dù me đi xa nhưng mẹ vẫn như còn đó đứng bên cạnh tôi. Giá như, tôi được sống với mẹ dù chỉ là một ngày. tôi sẽ chăm sóc cho mẹ, việc mà tôi chưa từng làm, tôi sẽ làm mẹ vui, không làm mẹ phải khóc. Và điều tôi muốn nói với mẹ là “Mẹ ơi! Con yêu mẹ rất nhiều, con rất muốn được sống và lo cho mẹ. Mẹ ơi! Con rất muốn”.
Hỡi những ai còn mẹ thì đừng làm mẹ mình phải khóc, dù chỉ là một lần!”
GIÁO DỤC4
bài văn điểm 0 gây bão cộng đồng mạng
A.H
00:58 13/08/2014
Mặc dù nhận điểm 0 và lời nhận xét gay gắt từ giáo viên, những bài văn này vẫn thu hút sự chú ý của cộng đồng mạng.
Các bài kiểm tra Văn, Toán luôn là tâm điểm của cộng đồng mạng khi có sự bất thường. Chính vì vậy, bên cạnh những bài văn không có điểm, hoặc đạt điểm cao thì số 0 tròn trĩnh đối với tác phẩm của học trò cũng trở thành đề tài bàn tán của dư luận.
Bài văn về tình thầy trò
Năm 2011, dư luận xôn xao về bài văn dài hơn 2.800 chữ, kín 10 trang giấy thi nhưng vẫn bị điểm 0 vì hoàn toàn lạc đề.
Điều khiến bài kiểm tra này gây chấn động dư luận bởi người viết kể lại câu chuyện của một cô bạn thân tuổi học trò yêu thầy giá sory vì tớ ko bt
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN PHẦN I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
26 tháng 6, 2015 lúc 09:14
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
A/ ĐỊNH HƯỚNG CHUNG:
A/ Những vấn đề chung
I/ Phạm vi và yêu cầu củaphần đọc – hiểu trong kì thi THPTQG
1/ Phạm vi:
-Văn bản văn học (Văn bản nghệ thuật):
+ Văn bản trong chương trình (Nghiêngnhiều về các văn bản đọc thêm)
+ Văn bản ngoài chương trình (Các văn bảncùng loại với các văn bản được học trong chương trình).
- Vănbản nhật dụng (Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đốivới cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như:Vấn dề chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyềntrẻ em, ma tuý, ... Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng nhưcác kiểu văn bản song có thể nghiêng nhiều về loại văn bản nghị luận và văn bảnbáo chí).
- Xoay quanh các vấn đề liên quan tới:
+ Tác giả
+ Nội dung vànghệ thuật của văn bản hoặc trong SGK hoặc ngoài SGK.
- 50% lấy trong SGK (và 50% ngoài SGK).
- Dài vừa phải.Số lượng câu phức và câu đơn hợp lý. Không có nhiều từ địa phương, cân đối giữanghĩa đen và nghĩa bóng.
2/ Yêucầu cơ bản của phần đọc – hiểu
- Nhậnbiết về kiểu (loại), phương thức biểu đạt, cách sử dụng từ ngữ, câu văn,hình ảnh, các biện pháp tu từ,…
-Hiểu đặc điểm thể loại, phương thức biểu đạt, ý nghĩa của việc sử dụng từ ngữ,câu văn, hình ảnh, biện pháp tu từ.
-Hiểu nghĩa của một số từ trong văn bản
-Khái quát được nội dung cơ bản của văn bản, đoạn văn.
-Bày tỏ suy nghĩ bằng một đoạn văn ngắn.
II/ Những kiến thức cần cóđể thực hiện việc đọc – hiểu văn bản
1/ Kiến thức về từ:
-Nắm vững các loại từ cơ bản: Danh từ, động từ, tính từ, trợ từ, hư từ, thán từ,từ láy, từ ghép, từ thuần Việt, từ Hán Việt…
-Hiểu được các loại nghĩa của từ: Nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa gốc, nghĩachuyển, nghĩa biểu niệm, nghĩa biểu thái…
2/ Kiến thức về câu:
-Các loại câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp
-Các loại câu phân loại theo mục đích nói (trực tiếp, gián tiếp).
-Câu tỉnh lược, câu đặc biệt, câu khẳng định, câu phủ định,…
3/ Kiến thức về các biệnpháp tu từ:
-Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh, tạo âm hưởng và nhịp điệu chocâu,…
-Tu từ về từ: So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tương phản, chơi chữ, nói giảm,nói tránh, thậm xưng,…
-Tu từ về câu: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, imlặng,…
4/ Kiến thức về văn bản:
-Các loại văn bản.
-Các phương thức biểu đạt .
III, Cách thức ôn luyện:Giúp học sinh :
1. Nắm vững lý thuyết: - Thế nào là đọc hiểu văn bản?
- Mục đíchđọc hiểu văn bản ?
2 . Nắm được các yêu cầu vàhình thức kiểm tra của phần đọc hiểu trong bài thi quốc gia.
a/ Về hình thức: - Phần đọchiểu thường là câu 2 điểm trong bài thi.
- Đềra thường là chọn những văn bản phù hợp (Trong cả chương trình lớp 11 và 12hoặc là một đọan văn, thơ, một bài báo, một lời phát biểu trong chương trìnhthời sự…ở ngoài SGK ) phù hợp với trinh độ nhận thức và năng lực của học sinh.
b/ Các câu hỏi phần đọc hiểu chủ yếu là kiếnthức phần Tiếng Việt. Cụ thể:
- Về ngữpháp, cấu trúc câu, phong cách ngôn ngữ.
- Kết cấu đọan văn; Các biện pháp nghệ thuật đặcsắc và tác dụng của biện pháp đó trong ngữ liệu đưa ra ở đề bài.
* Hoặc tập trung vào một số khíacạnh như:
- Nội dung chính và các thông tin quantrọng của văn bản?
- Ýnghĩa của văn bản? Đặt tên cho văn bản?
- Sửalỗi văn bản….
B/ NỘI DUNG ÔN TẬP:
Phần 1: Lý thuyết:
I. Kháiniệm và mục đích đọc hiểu văn bản:
a/ Khái niệm:
- Đọc làmột hoạt động của con người, dùngmắt để nhận biết các kí hiệu và chữviết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc và sử dụngbộ máy phát âm phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe.
- Hiểu làphát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó và ýnghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết nội dung và có thể vậndụng vào đời sống. Hiểu là phải trả lờiđược các câu hỏi Cái gì? Như thế nào? Làm thế nào?
è Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thànhnăng lực giải thích, phân tích, khái quát, biện luận đúng- sai về logic, nghĩalà kết hợp với năng lực, tư duy và biểu đạt.
b/ Mục đích:
Trong tác phẩm văn chương, đọc hiểu làphải thấy được:
+ Nội dung của văn bản.
+ Mối quan hệ ý nghĩa của vănbản do tác giả tổ chức và xây dựng.
+ Ý đồ, mục đích?
+ Thấy được tư tưởng của tác giảgửi gắm trong tác phẩm.
+ Giá trị đặc sắc của các yếu tốnghệ thuật.
+ Ý nghĩa của từ ngữ được dùng trong cấu trúcvăn bản.
+ Thể lọai của văn bản?Hìnhtượng nghệ thuật?
II, Phong cách chức năng ngôn ngữ:
Yêu cầu: - Nắm được có bao nhiêu loại?
- Khái niệm.
- Đặc trưng.
- Cách nhận biết.
1.Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
- Khái niệm: Phong cách ngôn ngữ sinhhoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàncảnh giao tiếp không mang tính nghi thức, dùng để thông tin ,trao đổi ý nghĩ,tình cảm….đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
- Đặc trưng:
+ Giaotiếp mang tư cách cá nhân.
+ Nhằm trao đổi tưtưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp.
- Nhận biết:
+ Gồmcác dạng: Chuyện trò, nhật kí, thư từ.
+ Ngônngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa phương.
2 . Phong cách ngôn ngữ khoa học:
- Kháiniệm : Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoahọc.
+ Làphong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu.
-Đặc trưng
+ Chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của nhữngngười làm khoa học.
+ Gồm các dạng: khoa học chuyên sâu; Khoa họcgiáo khoa; Khoa học phổ cập.
+ Có 3 đặc trưng cơ bản: (Thể hiện ở cácphương tiện ngôn ngữ như từ ngữ,câu, đọan văn,văn bản).
a/ Tính khái quát, trừu tượng.
b/ Tính lítrí, lô gíc.
c/ Tínhkhách quan, phi cá thể.
3 .Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
- Kháiniệm:
+ Là loại phong cách ngôn ngữđược dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương (Văn xuôi nghệ thuật,thơ, kich).
- Đặc trưng:
+ Tính thẩm mĩ.
+ Tínhđa nghĩa.
+ Thể hiện dấu ấn riêng của tác giả.
4 .Phong cách ngôn ngữ chính luận:
- Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ đượcdùng trong những văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ vớinhững vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực chínhtrị, xã hội.
- Mục đích: Tuyên truyền, cổ động, giáodục, thuyết phục người đọc, người nghe để có nhận thức và hành động đúng.
- Đặc trưng:
+ Tính công khai về quan điểm chính trị: Rõràng, không mơ hồ, úp mở.
Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ chung chung, câunhiều ý.
+ Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận: Luận điểm, luận cứ, ý lớn, ýnhỏ, câu đọan phải rõ ràng, rành mạch.
+ Tính truyền cảm, thuyết phục: Ngôn từ lôicuốn để thuyết phục; giọng điệu hùng hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình vàsáng tạo của người viết.
(Lấydẫn chứng trong “Về luân lý xã hội ở nướcta”Và “Xin lập khoa luật” )
5 .Phong cách ngôn ngữ hành chính:
- Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vựchành chính.
- Là giao tiếp giữa nhà nướcvới nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan,giữa nước này và nước khác.
- Đặc trưng: Phongcách ngôn ngữ hành chính có 2 chức năng:
+ Chức năng thông báo: thể hiện rõ ở giấy tờhành chính thông thường.
VD:Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp đồng,…
+ Chức năng sai khiến: bộc lộ rõtrong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cấp trên gửi cho cấp dưới,của nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với các cá nhân.
6 .Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn):
- Khái niệm: Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thongbáo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dưluận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
+ Là phong cách được dùngtrong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả những vấn đề thời sự: (thông tấncó nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi).
Một số thể loại văn bản báo chí:
+ Bản tin: Cungcấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn mẫu: Nguồn tin- Thời gian- Địa điểm-Sự kiện- Diễn biến-Kết quả.
+ Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tườngthuật chi tiết sự kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có 1 cái nhìn đầyđủ, sinh động, hấp dẫn.
+ Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắcthái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời cuộc.
II, Phương thức biểu đạt:
Yêucầu: - Nắm được có bao nhiêu phương thức biểu đạt(6).
- Nắm được: + Khái niệm.
+ Đặc trưng của từngphương thức biểu đạt.
Tựsự (kể chuyện, tường thuật):
-Khái niệm: Tự sự là kể lại,thuật lại sự việc, là phương thức trình bày 1 chuỗi các sự việc, sự việc nàyđẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể hiện 1 ý nghĩa.
- Đặctrưng:
+ Cócốt truyện.
+ Cónhân vật tự sự, sự việc.
+ Rõ tư tưởng, chủ đề.
+ Cóngôi kể thích hợp.
2. Miêu tả.
- Miêutả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật, hiện tượng,con người (Đặc biệt là thế giới nội tâm) như đang hiện ra trước mắt qua ngônngữ miêu tả.
* Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thếgiới xung quanh.
* Nghịluận: Là phương thức chủ yếuđược dùng để bàn bạc phải, trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ củangười nói, người viết.
*Thuyết minh: Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu,giảng giải những tri thức về 1 sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc , ngườinghe.
-Đặc trưng:
a. Các luận điểm đưa đúng đắn, rõ ràng, phù hợpvới đề tài bàn luận.
b. Lý lẽvà dẫn chứng thuyết phục, chính xác, làm sáng tỏ luận điểm .
c. Các phương pháp thuyết minh :
+ Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.
+ Phương pháp liệt kê.
+ Phương pháp nêu ví dụ , dùng con số.
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp phân loại ,phân tích.
3. Hànhchính – công vụ: Văn bảnthuộc phong cách hành chính công vụ là văn bản điều hành xã hội, có chức năngxã hội. Xã hội được điều hành bằng luật pháp, văn bản hành chính.
- Văn bản này qui định, ràng buộc mối quan hệgiữa các tổ chức nhà nước với nhau, giữa các cá nhân với nhau trong khuôn khổhiến pháp và các bộ luật văn bản pháp lý dưới luật từ trung ương tới địaphương.
IIIPhương thức trần thuật:
- Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Lời trực tiếp)
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình.
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu minh, nhưng điểmnhìn và lời kể lại theo giọnh điệu của nhân vật trong tác phẩm (Lời nửa trựctiếp)
IV.Phép liên kết : Thế - Lặp –Nối- Liên tưởng – Tương phản – Tỉnh lược…
V. Nhậndiện những biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của những biện phápnghệ thuật đó với việc thể hiện nội dung văn bản.
Giáo viên cần giúp HS ônlại kiến thức về các biện pháp tu từ từvựng và các biện pháp nghệ thuật khác:
- So sánh; Ẩn dụ; Nhân hóa; Hoán dụ; Nói quá- phóng đại- thậm xưng; Nói giảm- nóitránh; Điệp từ- điệp ngữ; Tương phản- đối lập; Phép liệt kê; Phép điệp cấutrúc; Câu hỏi tu từ; Cách sử dụng từ láy…
- Có kĩ năng nhận diện các biện pháp tu từđược sử dụng trong 1 văn bản thơ hoặc văn xuôi và phân tích tốt giá trị củaviệc sử dụng phép tu từ ấy trong văn bản.
VI.Các hình thức lập luận của đọan văn: Diễn dịch; Song hành;Quinạp…
VII. Các thể thơ:
Đặc trưng của các thể loại thơ: Lục bát; Songthất lục bát; Thất ngôn; Thơ tự do; Thơ ngũ ngôn, Thơ 8 chữ…
Phần 2: Luyện tập thực hành
I. Gợi ý về 1 số các tác phẩm trong chươngtrình lớp 11: GV Gợi ý ôn tập theo hệ thốngcâu hỏi sau:
1.“Xinlập khoa luật” (Trích Tế cấp bát điều - Nguyễn Trường Tộ):
- Bản điều trần của Nguyễn Trường Tộ có nộidung gì?
- Nội dung đó được thể hiện như hế nào?
- Thái độ của người viết về vấn đề đó?
- Đặt trong hoàn cảnh xã hội, bản điều trầnđó nhằm mục đích gì?
2. “Về luân lý xã hội ở nước ta”(Trích Đạođức và luân lý Đông Tây- Phan Châu Trinh )
- Bài diễn thuyết của Phan Châu Trinh có nội dung gì?
- Nội dung đó được thể hiện như thế nào?
- Thái độ của người viết về vấnđề đó?
- Đặt trong hoàn cảnh xã hội, bài diễn thuyết của tác giả nhằm mục đíchgì?
3. Trong đọan văn :
“Tiếng nói là người bảo vệ qúi báu nhất nềnđộc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộcbị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sứclàm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các họcthuyết đạo đức và khoa học của Châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đè thời gian. Bất cứ ngườiAn Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hivọnh giải phóng giống nòi….Vì thế, đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do củamình…”
( Trích “Tiếng mẹ đẻ- Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức ”- Nguyễn An Ninh )
a/ Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Của ai?
b/ Nội dung cơ bản của đoạn trích là gì?
c/ Đoạn trích được diễn đạt theo phương thức nào?
d/ Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
4. Đoạn trích:
“Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng có tiếng mõ trên vọngcanh, một cảnh tương xưa nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối chậthẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột phân gián.
Trong một không khí khói tỏa như đámcháy nhà, ánh sang đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên bà ái đầu người đangchăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ. Khói bốc tỏa cay mắt, làmhọ dụi mắt lia lịa.
Một người tù, cổ đeo gong, chân vướngxiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trằng tinh căng trên mảnh ván. Người tùviết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánhdấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưngchậu mực…”.
a/ Đoạn văn trích trong tácphẩm nào? Của ai? Mô tả cảnh tượng gì?
b/ Cảnh tượng có hàm chứanhiều yếu tố tương phản? Đó là yếu tố gì?
c/ Đoạn văn được trình bàytheo phương thức nào?
I. Gợi ýmột số tác phẩm trong chương trình văn học lớp 12:
1. “Tuyênngôn độc lập” – Hồ Chí Minh
a/ Hoàn cảnh ra đời? Mục đích sáng tác?
b/ Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
2. Chođoạn văn:
“Thuyềntôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không mộtbóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốnbúp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ song hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồnnhiên như một nỗi niềm cổ tích ngày xưa”.
a/ Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai?
b/ Đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
c/ Xác định phương thức biểu đạt?
3. Trong“Đàn ghi ta của Lorca” của ThanhThảo:
a/ Việc những chữ đầu các câu thơ không viếthoa có dụng ý nghệ thuật gì?
b/ Tìm và phân tích ý nghĩa biểu đạt của haihình tượng cây đàn và Lorca?
c/ Thủ pháp nghệ thuật chính để khắc họa haihình tượng cây đàn và Lorca?
III/Luyện tập phần đọc hiểu với các văn bản ngoài sách giáo khoa:
*Ngữliệu được dùng có thể là một bài thơ, một trích đoạn bài báo hoặc một lờinói, lời nhận xét của tác giả nào đó về một sự việc, sự kiện.
*Cáchthức ra đề:
- Sẽ cố tình viết sai chính tả, sai cấu trúcngữ pháp và yêu cầu học sinh sửa lại cho đúng.
- Xác định hình thức ngônngữ biểu đạt, phương thức liên kết trong ngữ liệu.
- Ý nghĩa của một chữ, mộthình ảnh nào đó trong ngữ liệu đưa ra?
- Nêu ý nghĩa nhan đề? (Hoặchãy đặt tên cho đoạn trích).
- Nhận xét mối quan hệ giữacác câu? Từ mối quan hệ ấy chỉ ra nội dung của đoạn?
- Từ một hoặc hai câu nào đótrong ngữ liệu, yêu cầu viết 200 từ xung quanh nội dung ấy?
- Nêu nội dung của văn bản?Nội dung ấy chia thành mấy ý?
- Nếu là thơ:
+Xác định thể thơ, cách gieo vần?
+Biện pháp nghệ thuật được sử dụng? Giá trị biểu đạt của biện pháp nghệ thuậtấy?
+Cảm nhận về nhân vật trữ tình?
+Hiểu như thế nào về một câu thơ trong văn bản?
- Nếu là văn xuôi:
+ Đưa ra nhiều nhan đề khác nhau, yêu cầu họcsinh chọn một nhan đề và nêu ý nghĩa?
+ Chỉ ra các phépliên kết? Biện pháp nghệ thuật để biểu đạt nội dung?
*Mộtsố ví dụ
1. Trongbài phát biểu của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trước phiên thảo luận cấp cao củaĐại Hội đồng LHQ khóa 68 có đoạn:
“Thưa quý vị! Đã phải trải quanhững cuộc chiến tranh ngoại xâm tàn bạo và đói nghèo cùng cực nên khát vọnghòa bình và thịnh vượng của Việt Nam chúng tôi càng cháy bỏng. Chúngtôi luôn nỗ lực tham gia kiến tạo hòa bình, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ hànhtinh của chúng ta. Việt Namđã sẵn sàng tham gia các hoạt động gìn giữ hòa bình của LHQ. Chúng tôi sẵn lòngđóng góp nguồn lực, dù còn nhỏ bé, như sự tri ân đối với bạn bè quốc tế đã giúpchúng tôi giành và giữ độc lập, thống nhất đất nước, thoát khỏi đói nghèo. ViệtNam đã và sẽ mãi mãi là một đối tác tin cậy, một thành viên có trách nhiệm củacộng đồng quốc tế…”.
a/ Xác định phong cách ngôn ngữchức năng của đoạn văn?
b/ Phươngthức liên kết?
c/ Hãy đặttiêu đề cho đoạn văn?
2. Trong đoạn văn:
“Dânta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưađến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kếtthành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khókhăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.
(Hồ Chí Minh – “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”)
a/ Nội dung của đoạn văn?
b/ Phương thức trình bày? Phong cách ngôn ngữchức năng được sử dụng trong đoạn?
c/ Thái độ, quan điểm chính trị của Bác?
3. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Chứng kiến sự ra đi của Đại tướngVõ Nguyên Giáp, chứng kiến những dòng chảy yêu thương của dân tộc giành cho Đạitướng, rất nhiều người bày tỏ sự xúc động sâu sắc. Thượng tá Dương Việt Dũngchia sẻ: “Sự ra đi của Đại tướng là một mất mát lớn lao đối với gia đình vànhân dân cả nước. Nhưng qua đây, tôi cũng thấy mừng là những người đến viếngĐại tướng không chỉ có những cựu chiến binh mà rất đông thế hệ trẻ, có không ítnhững em còn rất nhỏ cũng được gia đình đưa đi viếng… Có nhiều cụ già yếu cũngđến, cả những người đi xe lăn cũng đã đến trong sự thành kính. Chưa khi nào tôithấy người ta thân ái với nhau như vậy.”.
(Theo Dân trí)
a/ Văn bản trên được viết theo phong cáchngôn ngữ nào?
b/ Nội dung của văn bản trên? Hãy đặt tên chovăn bản?
c/ Viết bài nghị luận xã hội về bản tin trên(không quá 600 từ).
Phần3: Một số đề mẫu và hướng dẫn cách giải:
I/Đề 1: Đọc đoạn văn và trả lời cho câu hỏi ở dưới:
“Tnú không cứu sống được vợ, đượccon. Tối đó, Mai chết. Còn đứa con thì đã chết rồi. Thằng lính to béo đánh mộtcây sắt vào ngang bụng nó, lúc mẹ nó ngã xuống, không kịp che cho nó. Nhớkhông, Tnú, mày cũng không cứu sống được vợ mày. Còn mày thì bị chúng nó bắt,mày chỉ có hai bàn tay trắng, chúng nó trói mày lại. Còn tau thì lúc đó tauđứng sau gốc cây vả. Tau thấy chúng nó trói mày bằng dây rừng. Tau không nhảyra cứu mày. Tau cũng chỉ có hai bàn tay không. Tau không ra, tau quay đi vàorừng, tau đi tìm bọn thanh niên. Bọn thanh niên thì cũng đã đi vào rừng, chúngnó đi tìm giáo mác. Nghe rõ chưa, các con, rõ chưa? Nhớ lấy, ghi lấy. Sau nàytau chết rồi, bay còn sống phải nói lại cho con cháu: Chúng nó đã cầm súng,mình phải cầm giáo!...”.
1/ Đoạn văn trích trong tác phẩm nào? Của ai?
(Trích trong “Rừng xà nu” – Nguyễn TrungThành).
2/ Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn?
(Phong cách ngôn ngữ của đoạn văn là phongcách ngôn ngữ sinh hoạt (khẩu ngữ)).
3/ Câu nói “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!” có ý nghĩa gì?
(Câunói của cụ Mết – già làng – là câu nói được đúc rút từ cuộc đời bi tráng củaTnú và từ thực tế đấu tranh của đồng bào Xô Man nói riêng và dân tộc Tây Nguyênnói chung: giặc đã dùng vũ khí để đàn áp nhân dân ta thì ta phải dùng vũ khí đểđáp trả lại chúng.
- Thực tế, khi chưa cầm vũ khí đánh giặc,dân làng Xô Man chịu nhiều mất mát: anh Xút bị giặc treo cổ, bà Nhan bị chặtđầu, mẹ con Mai bị giết bằng trận mưa roi sắt, Tnú bị đốt cụt mười đầu ngóntay… Vì vậy con đường cầm vũ khí đánh trả kẻ thù là tất yếu.).
II/ Đề 2: Cho đoạn thơ:
“Chỉ cóthuyền mới hiểu
Biểnmênh mông nhường nào
Chỉcó biển mới biết
Thuyềnđi đâu, về đâu
Nhữngngày không gặp nhau
Biểnbạc đầu thương nhớ
Nhữngngày không gặp nhau
Lòngthuyền đau – rạn vỡ”.
(Xuân Quỳnh – “Thuyền và biển”)
1/ Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào? Thể thơđó có tác dụng ra sao trong việc diễn đạt nội dung đoạn thơ?
(- Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ ngũngôn.
- Tác dụng: diễn đạt rất nhịp nhàng âm điệucủa song biển cũng như sóng long của người đang yêu.)
2/Nội dung của hai đoạn thơ trên là gi?
(Tìnhyêu giữa thuyền và biển cùng những cung bậc trong tình yêu).
3/Nêu biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng? Tác dung?
( -Biện pháp nghệ thuật được nhà thơ sử dụng nhiều nhất là ẩn dụ: Thuyền – Biểntượng trưng cho tình yêu của chàng trai và cô gái. Tình yêu ấy nhiều cung bậc,khi thương nhớ mênh mông, cồn cào da diết, bâng khuâng…
- Biệnpháp nghệ thuật nữa được sử dụng là nhân hóa. Biện pháp này gắn cho những vậtvô tri những trạng thái cảm xúc giúp người đọc hình dung rõ hơn tâm trạng củađôi lứa khi yêu.).
III/ Đề 3: Đọc kĩ bài thơ sau và trảlời các câu hỏi ở dưới:
Trăngnở nụ cười
ĐâuThị Nở, đâu Chí Phèo
Đâulàng Vũ Đại đói nghèo NamCao
Vẫnvườn chuối gió lao xao
SôngChâu vẫn chảy nôn nao mạn thuyền
Ảngớ ngẩn
Gãkhùng điên
Khitình yêu đến bỗng nhiên thành người
Vườnsông trăng nở nụ cười
Phútgiây tan chảy vàng mười trong nhau
Giữađời vàng lẫn với thau
Lòngtin còn chút về sau để dành
Tìnhyêu nên vị cháo hành
Đờichung bát vỡ thơm lành lứa đôi.
(Lê Đình Cánh)
1/Xác định thể thơ? Cách gieo vần?
(Thểthơ lục bát; vần chân và vần lưng).
2/Bài thơ giúp em liên tưởng đến tác phẩm nào đã học trong chương trình phổthông?
(Đoạnthơ giúp liên tưởng tới truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao).
3/Câu thơ: “Khi tình yêu đến bỗng nhiênthành người” có ý nghĩa gì? Liên hệ với nhân vật chính trong tác phẩm mà emvừa liên hệ ở câu 2.
(Câu thơ cho thấy tình yêu có sứcmạnh cảm hóa con người và làm cho con người trở nên thực sự trở nên người hơn.Trong tương quan với “Chí Phèo” của Nam Cao, câu thơ của Lê Đình Cánhcho thấy sức mạnh tình yêu với biểu tượng bát cháo hành mà Thị Nở dành cho Chíđã khiến phần Người ngủ quên tronng hắn bao lâu nay thức sự thức tỉnh. Chíkhông còn là một con quỷ dữ mà đã khao khát quay về làm người lương thiện nhờcảm nhận được hương vị của tình yêu).
4/Vị cháo hành được nhắc đến trong hai câu thơ cuối là một chi tiết nghệ thuậtđặc sẳc trong một tác phẩm của Nam Cao. Hãy nêu ý nghĩa của hai câu thơ này vớichi tiết nghệ thuật ấy?
(“Bátcháo hành” là chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm “Chí Phèo” của nhà vănNamCao với các lớp nghĩa:
- Nghĩa cụ thể: Một cách chữa cảm, giải độc trong dângian.
- Nghĩa liên tưởng: Biểu hiện của sựyêu thương, chăm sóc ân cần; Biểu hiện của tình người; Một ẩn dụ về tình yêuthương đưa Chí Phèo từ quỷ dữ trở về với xã hội lương thiện, chứng minh chochân lí: “Chỉ có tình thương mới có thể cứu rỗi cho những linh hồn khổ hạnh.”).
Một số bài tập và gợi ý thamkhảo.
I/Văn bản được học trong chương trình (Có thể sẽ ít gặp trong kì thi THPT quốc gia năm2015)
Bài 1: Đọcvăn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
- Mình về mình có nhớ ta
Mười lămnăm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn câynhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồnbước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
(Trích“Việt Bắc” – Tố Hữu)
1. Văn bản trên được được tổchức theo hình thức nào?
2. Vản bản nói về nội dung gì?
3.Nội dung đó được thể hiện thông qua việcsử dụng từ ngữ, kiểu câu như thế nào?
4.Văn bản đã sử dụng thành công các biệnpháp tu từ cơ bản nào? Nêu tác dụng cụ thể của các phép tu từ trên
5.Hãy đặt tiêu đề cho văn bản trên.
Gợi ý:
- Văn bản trên được tổ chức theo hình thức đối đáp giữa người đivà kẻ ở.
- Nội dung nói về sự băn khoăn, lưu luyến, bịn rịn của conngười trong buổi chia tay.
- Sựbăn khoăn, lưu luyến, bịn rịn ấy được thể hiện rất rõ thông qua việc sử dụngcác từ láy bộc lộ tâm trạng con người như: bângkhuâng, bồn chồn và việc sử dụng các câu hỏi tu từ với từ (Mình về mình có nhớ ta, mình về mình có nhớkhông). Hỏi nhưng không chỉ đề hỏi mà còn là để gợi nhắc những kỉ niệm gắn bó.
- Văn bản đã sử dụng thành công phép tu từ hoán dụ và im lặng
+ Hoán dụ: Áo chàm được dùng đểchỉ người đưa tiễn. Qua hình ảnh này ta hiểu được tính chất của cuộc chia tay.Đó là cuộc chia tay lớn, cuộc chia tay lịch sử. Trong cuộc chia tay này, khôngphải chỉ có một người, hai người đưa tiễn mà là cả Việt Bắc bao gồm nhân dânsáu tỉnh Cao – Bắc – Lạng; Hà – Tuyên – Thái và cả thiên nhiên, núi rừng ViệtBắc tiễn đưa người đi, cán bộ kháng chiến.
+ Phép tu từ im lặng (dấu chấm lửng) ở cuối câu có (Khoảng lặng cảm xúc) tácdụng diễn tả phút ngừng lặng, trùng xuống của một cuộc chia tay đầy xúc động, bângkhuâng, tay trong tay mà không nói lên lời. Khaongr lặng cảm xúc gọi cảm hứng,gợi cảm xúc đánh thức tâm hồn con người.
- Tên văn bản: Cuộc chia tay lịch sử, cảnh chia tay.
Bài 2: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới.
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanhmàu lá dữ oai hùm
Mắt trừnggửi mộng qua biên giới
Đêm mơ HàNội dáng kiều thơm
Rải rácbiên cương mồ viễn xứ
Chiếntrường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mãgầm lên khúc độc hành
(Trích “Tây Tiến” – Quang Dũng)
1. Văn bản trên được viết theothể thơ gì?
2. Nêu nội dung cơ bản của vănbản
3. Văn bản có sử dụng rất nhiềutừ Hán Việt, anh/ chị hãy liệt kê những từ ngữ đó và nêu tác dụng của chúng.
4. Chỉ ra phép tu từ nói giảmđược sử dụng trong văn bản và nêu tác dụng của phép tu từ đó.
Gợi ý:
- Văn bản trên được viết theo thể thơ thất ngôn.
- Vănbản tập trung khắc họa chân dung người chiến binh Tây Tiến (ngoại hình, tâmhồn, lí tưởng, sự hi sinh)
- Nhữngtừ Hán Việt được sử dụng là: đoàn binh, biên giới, chiến trường, biên cương,viễn xứ, áo bào, độc hành. Việc sừ dụng những từ Hán Việt ở đây đã tạo ra sắcthái trang trọng, mang ý nghĩa khái quát, làm tôn thêm vẻ đẹp của người línhTây Tiến, góp phần tạo ra vẻ đẹp hào hùng cho hình tượng.
- Phéptu từ nói giảm dược thể hiện trong câu thơ: “Áo bào thay chiếu anh về đất”. Cụm từ “về đất” được thay thế cho sự chết chóc, hi sinh. Phép tu từ này có tác dụng làm giảm sắc tháibi thương cho cái chết của người lính Tây Tiến. Người lính Tây Tiến ngã xuốngthật thanh thản, nhẹ nhàng. Đó là cuộc trở về với đất mẹ và đất mẹ đã dang rộngvòng tay đón những đứa con yêu vào lòng.
Bài 3: Đọc và trả lời các câu sau
Đất Nước (Nguyễn Đình Thi)
Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
Nước chúng ta, nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về
1. Nêu nội dung đoạn thơ? Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?
2. Trong ba dòng thơ “Gió thổi rừng tre phấp phới/ Trời thu thay áo mới/ Trong biếc nói cườithiết tha”, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu tác dụng củabiện pháp tu từ đó.
3. Đoạn thơ từ câu “Trờixanh đây là của chúng ta” đến câu “Nhữngbuổi ngày xưa vọng nói về” có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ. Hãy nêu tácdụng của biện pháp tu từ điệp ngữ đó.
4. Cả đoạn thơ cho ở đề bàitập trung miêu tả hình ảnh gì? Hình ảnh đó hiện ra như thế nào ?
5. Hãy ghi lại cảm xúc của nhà thơ mà em cảm nhận được qua đoạnthơ trên.
6. Chữ “khuất” trongcâu thơ “Nước chúng ta, nước những ngườichưa bao giờ khuất” có ý nghĩa gì ?
Gợi ý:
1. Thể hiện niềm vui sướng hân hoan khi mùa thu cách mạng tháng8/1945 thành công Việt Bắc cái nôi của CM Việt nam được giải phóng .Thể thơ tựdo
2. Biện pháp tu từ nhân hóa. Tác dụng: miêu tả sinh động, chânthực hình ảnh đất trời vào thu: sắc trời mùa thu trong xanh, gió thu lay độngcành lá khiến lá cây xào xạc như tiếng reo vui, tiếng nói cười. Đó là một hìnhảnh đất nước mới mẻ, tinh khôi, rộn rã sau ngày giải phóng.
3. Tác dụngcủa phép tu từ điệp ngữ: cụm từ “củachúng ta”, “chúng ta” được nhắc lại nhiều lần trong đoạn thơ nhằmkhẳng định, nhấn mạnh quyền làm chủ đất nước của dân tộc ta.
4. Cả đoạn thơ tập trung miêu tả hình ảnh đất nước. Qua đoạnthơ, hình ảnh đất nước hiện ra sinh động, chân thực, gần gũi. Đó là một đấtnước tươi đẹp, rộng lớn, màu mỡ, phì nhiêu, tràn đầy sức sống.
5. Cảm xúc của nhà thơ: yêu mến, tự hào về đất nước .
6. -Chữ “khuất” trong câu thơ “Nướcchúng ta, nước những người chưa bao giờ khuất” trước hết được hiểu với ýnghĩa là mất đi, là khuất lấp. Với ý nghĩa như vậy, câu thơ ngợi ca những ngườiđã ngã xuống dâng hiến cuộc đời cho đất nước sẽ ngàn năm vẫn sống mãi với quêhương. Chữ “khuất” còn được hiểu là bất khuất, kiên cường. Với ý nghĩa này, câuthơ thể hiện thái độ tự hào về dân tộc. Dân tộc Việt Nam bất khuất, kiên cường, chưa baogiờ khuất phục trước kẻ thù.
Câu 4: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới.
Tronghoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, lừa lọc, tính cách dịu dàng vàlòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là mộtthanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ.
(Trích “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân)
1. Văn bản trên nói về điều gì?
2. Vản đã sử dụng thành côngbiện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của phép tu từ đó?
Gợi ý:
- Văn bản trên nói về vẻ đẹp phẩm chất, tính cách và tâm hồn của nhân vậtquản ngục
- Văn bản đã sử dụng thành công thủ pháptu từ so sánh: tính cách dịu dàng, lòng biết giá người, biết trọng người ngaycủa viên quản ngục được ví như một âm thanh trong trẻo chen vào giữa một bảnđàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ. Hình ảnh so sánh này có ý nghĩa gợi dậy ởngười đọc sự hình dung khái quát nhất về hoàn cảnh và phẩm chất của nhân vậtquản ngục. Đây là hình ảnh súc tích, tạo ra sự đối lập sắc nét giữa trong vàđục, thuần khiết và ô trọc, cao quý và thấp hèn, giữa cá thể nhỏ bé, mong manhvới thế giới hỗn tạp, xô bồ. Nó là một hình ảnh so sánh hoa mĩ, đắt giá, gây ấntượng mạnh, thể hiện sự khái quát nghệ thuật sắc sảo, tinh tế, có ý nghĩa làmnổi bật vẻ đẹp tâm hồn nhân vật.
Câu 5: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới
Hắnvừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Có hề gì? Trời cócủa riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưngchẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đạiai cũng nhủ: “chắc nó trừ mình ra!”. Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Ờ! Thếnày thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào khôngchửi nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không?Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho hắnkhổ đến nông nỗi này? A ha! Phải đấy, hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chếtmẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo. Nhưng mà biết đứa chết mẹ nàođã đẻ ra Chí Phèo? Có trời mà biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng khôngai biết…
(Trích “Chí Phèo” – NamCao).
1. Văn bản trên nói về điều gì?
2. Tác giả đã sử dụng nhữngkiểu câu nào?
3. Trong văn bản trên, Chí Phèođã chửi những ai? Tiếng chửi của Chí có ý nghĩa gì?
4. Đặt tiêu đề cho văn bảntrên.
Gợi ý:
- Văn bản trên nói về tiếng chửi của Chí Phèo, một thằng sayrượu.
- Tácgiả đã sừ dụng rất nhiều kiểu câu khác nhau: Câu trần thuật (câu kể, câu miêutả), câu hỏi (câu nghi vấn), câu cảm thán.
- ChíPhèo chửi trời, chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại, chửi cha đứa nào không chửi nhauvới hắn, chửi đứa chết mẹ nào đã đẻ ra thân hắn. Tiếng chửi của Chí Phèo đã tạora một màn ra mắt độc đáo cho nhân vật, gợi sự chú ý đặc biệt của người đọc về nhânvật. Tiếng chửi ấy vừa gợi ra một con người tha hóa đến độ lại vừa hé lộ bikịch lớn nhất trong cuộc đời nhân vật này. Chí dường như đã bị đẩy ra khỏi xãhội loài người. Không ai thèm quan tâm, không ai thèm ra điều. Chí khao khátđược giao hòa với đồng loại, dù là bằng cách tồi tệ nhất là mong được ai đóchửi vào mặt mình, nhưng cũng không được.
Đọc –hiểu văn bản ngoài chương trình
Câu 1: Đọc bài ca dao sau và thựchiện yêu cầu nêu ở dưới
Thươngthay thân phận con tằm
Kiếm ăn được mấyphải nằm nhả tơ.
Thươngthay con kiến li ti
Kiếm ăn được mấyphải đi tìm mồi.
Thươngthay hạc lánh đường mây
Chim bay mỏi cánhbiết ngày nào thôi.
Thươngthay con quốc giữa trời
Dầu kêu ra máucó người nào nghe.
1. Bài ca dao có những hình ảnh gì? Đượckhắc họa như thế nào? Có những đặc điểm gì chung.
2.Tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu ý tác dụng củaviệc sử dụng phép tu từ đó.
3. Chủ đề của bài ca dao là gì?
4. Anh, chị hãy đặt nhan đề chobài ca dao trên.
Gợi ý:
- Bàica dao có hình ảnh sau: con tằm, con kiến, chim hạc, con quốc. Những hình ảnhnày được khắc họa qua hành động hàng ngày của chúng (tằm – nhả tơ; kiến – thamồi, chim hạc – bay, quốc kêu…). Những hình ảnh con vật này đều có chung nhữngđặc điểm là nhỏ bé, yếu ớt nhưng siêng năng, chăm chỉ và cần mẫn.
- Tácgiả dân gian đã sử dụng thành công phép điệp ngữ và ẩn dụ. Việc lặp đi lặp lạicấu trúc than thân “thương thay” đi liền với những hình ảnh và hoạt động hàngngày cùa các hình tượng (tằm, kiến, hạc, quốc), và phép tu từ ẩn dụ: dùng hìnhảnh những con vật nhỏ bé, yếu ớt nhưng chăm chỉ, siêng năng để nói về nhữngngười dân lao động thấp cổ, bé họng, đã giúp người bình dân xưa nhấn mạnh vàonỗi bất hạnh, phải chịu nhiều áp bức, bất công, bị bóc lột một cách tàn nhẫncủa người lao động nghèo trong xã hội cũ.
- Chủ đề của bài ca dao: Nỗi thống khổ, thân phận của người nông dântrong xã hội cũ.
- Nhan đề: ca dao than thân, khúc hát than thân.
Câu 2: Đọc đoạn thơ và thực hiệnnhững yêu cầu sau:
“…Chỉcó thuyền mới hiểu
Biểnmênh mông nhường nào
Chỉcó biển mới biết
Thuyềnđi đâu, về đâu
Nhữngngày không gặp nhau
Biểnbạc đầu thương nhớ
Nhữngngày không gặp nhau
Lòngthuyền đau - rạn vỡ
Nếutừ giã thuyền rồi
Biểnchỉ còn sóng gió
Nếuphải cách xa anh
Emchỉ còn bão tố!”…
1.Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?
2.Em hãy nêu chủ đề - ý nghĩa của đoạn thơ?
3.Trong đoạn thơ hình ảnh thuyền và biển được sử dụng là nghệthuật gì ? Có ý nghĩa như thế nào?
4. Hãy đặt tên cho nhan đề của đoạn thơ.
5. Hình ảnh biển bạc đầu trong câuthơ “Biểnbạc đầu thương nhớ” có ý nghĩa gì?
6. Biện pháp tu từ cú pháp được sử dụngtrong đoạn thơ trên là biện pháp nào? Tác dụng của biện pháp đó?
Gợi ý:
1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì? Thể thơ 5 chữ.
2. Em hãy nêu chủ đề - ý nghĩa của đoạnthơ?
Đoạn thơ với hình tượng thuyền và biển gợi lên mộttình yêu tràn trề, mênh mông với nỗi nhớda diết nhưng cũng đầy lo âu, khắc khoải của cái tôi thi sĩ đầy cảm xúc.
3. Trong đoạn thơ hình ảnh thuyềnvà biểnđược sử dụng là nghệ thuật gì ? Có ý nghĩa như thế nào?
Bằng nghệ thuật ẩn dụ mượn hình tượng thuyền và biển thể hiệntình cảm của đôi lứa yêu nhau- thuyền (người con trai) biển (người con gái)-> Nổi bật một tình yêu ngọt ngào, da diết, mãnh liệt nhưng sâu sắc và đầynữ tính.
4. Hãy đặt tên cho nhan đề của đoạn thơ.
Thuyền vàbiển/ nỗi nhớ / …
5. Hình ảnh biển bạc đầu trong câu thơ “Biển bạc đầu thương nhớ” có ý nghĩagì?
Cách nói hình tượng, Tg đã diễntả nỗi nhớ thiết tha, nỗi nhớ được dựng lên bởi một thời gian bất thường và cụthể hóa được nỗi nhớ thương: biển bạc đầu vì thương nhớ, biểnthương nhớ cho đến nỗi bạc cả đầu, biển đã bạc đầu mà vẫn còn thương còn nhớnhư thuở đôi mươi.
6.Biện pháp tu từ cú pháp được sử dụng trong đoạn thơ trên là biện pháp nào? Tácdụng của biện pháp đó ?
Biện pháp lặp cú pháp “Những ngày không gặp nhau/ Biển chỉ còn sónggió -
Em chỉ còn bão tố!”… -> Khẳng định sự thủy chung trong nỗinhớ qua thời gian.
Câu 3: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới.
ẾCH NGỒIĐÁY GIẾNG
Có con ếch sốnglâu ngày trong một cái giếng nọ. Xung quanh chỉ có vài con nhái, cua, ốc bénhỏ. Hàng ngày, nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các convật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời bé bằng cái vung và nó thì oai nhưmột vị chúa tể. Một năm nọ, trời mưa to làm nước dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch rangoài. Quen thói cũ… nó nhâng nháo đưa mắt lên nhìn bầu trời chả thèm để ý đếnxung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.
1. Văn bản trên thuộc loạitruyện gì?
2. Khi sống dưới giếng ếch nhưthế nào? Khi lên bờ ếch như thế nào?
3. Ếch là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng choai? Bầu trời và giếng tượng trưng cho điều gì?
4.Câu chuyện trên để lại cho anh, chị bài học gì?
Gợi ý:
- Văn bản trên thuộc loại truyện ngụ ngôn.
- Khi sống dưới giếng ếch thấy trời chỉ là cái vung con mình là chúa tể.Khi lên bờ ếch nhâng nháo nhìn trời và bị trâu dẫm bẹp
- Ếch tượng trưng cho con người. Giếng, bầu trời tượng trưng cho môitrường sống và sự hiểu biết của con người.
- Câuchuyện trên để lại cho ta bài học về tính tự cao, tự đại và giá trị của sự hiểubiết. Tự cao tự đại có thể làm hại bản thân. Sự hiểu biết của con người là hữuhạn, vì vậy điều quan trọng nhất trong cuộc sống là phải luôn làm một học trò.Biết thường xuyên học hỏi và khiêm nhường.
Câu 4: Đọc văn bản sau và trả lờicác câu hỏi ở dưới:
Chị Phan Ngọc Thanh (người Việt) cùng chồnglà Juae Geun (54 tuổi) đã làm nhân viên lau chùi trong khu chung cư được 5 năm.Họ có 2 con: con trai lớn 6 tuổi, bé gái 5 tuổi. Ước mơ đổi đời đã đưa họ lênchuyến phà tới Jeju. Phà SeWol gặp nạn và gia đình chị chỉ có một chiếc áo phaoduy nhất. Trong khoảnh khắc đối mặt giữasự sống và cái chết họ quyết định mặc chiếc áo phao duy nhất cho cô con gái nhỏvà đẩy bé ra khỏi phà. Bé được cứu sống nhưng hiện nay những nhân viên cứu hộvẫn chưa tìm thấy người thân của bé.
(Web. Pháp luật đời sống. Ngày 16/4/2014)
1.V¨n b¶n trªn thuéc phong c¸ch ng«n ng÷ nµo?
2.Néi dung cña v¨n b¶n?
3.Suy nghÜ vÒ h×nh ¶nh c¸i phao trong v¨n b¶n ?
Gợi ý:
1.V¨n b¶n trªnthuéc phong c¸ch ng«n ng÷ b¸o chÝ.
2. V¨n b¶n trªn nãi vÒ
- Hoµn c¶nh gia ®×nh chÞ Thanh.
- Lý do gia ®×nh chÞ lªnchuyÕn phµ.
- ViÖc ch×m phµ Sewol(H.Quèc)
- ChiÕc ¸o phao duy nhÊtcøu sèng em bÐ cña gia ®×nh.
3. Có thể có nhiều suy nghĩ khác nhau:
-Ao phao trao sùsèng.
- Áo phao biÓu tưîng cña t×nh yªu gia ®×nh.
- Trước sù sèng cßn, t×nh yªu thư¬ng ®· bõng s¸ng.
Câu5: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:
" Chưa bao giờcô Tơ thấy rõ cái đau khổ ngậm ngùi của tiếng đàn đáy buổi này. Tiếng đàn hậmhực, chừng như không thoát hết được vào không gian. Nó nghẹn ngào, liễm kiết(kết tụ lại) cái u uất vào tận bên trong lòng người thẩm âm. Nó là một cái tâmsự không tiết ra được. Nó là nỗi ủ kín bực dọc bưng bít. Nó giống như cái trạnghuống thở than của một cảnh ngộ tri âm...Nó là niềm vang dội quằn quại củanhững tiếng chung tình. Nó là cái dư ba của bể chiều đứt chân sóng. Nó là cơngió chẳng lọt kẽ mành thưa. Nó là sự tái phát chứng tật phong thấp vào cỡ cuốithu dầm dề mưa ẩm và nhức nhối xương tủy. Nó là cái lả lay nhào lìa của lá bỏcành....Nó là cái oan uổng nghìn đời của cuộc sống thanh âm. Nó là sự khốn nạnkhốn đốn của chỉ tơ con phím"
( Trích từ Chùa đàn - NguyễnTuân)
1. Hãy nêu chủ đề của đoạn trích? Thử đặtnhan đề đoạn trích?
2. Trong đoạn văn có rất nhiều câu bắt đầubằng từ "Nó" được lặp lạinhiều lần. Biện pháp tu từ được sử dụng là gì? Tác dụng của biện pháp tu từ ấy?
3. Biện pháp tu từ nào đã được sử dụng trongcâu văn: "Tiếng đàn hậm hực, chừngnhư không thoát hết được vào không gian" ? Tác dụng của biện pháp tutừ ấy?
4. Từ "Nó" được sử dụng trong các câu ở đoạn văn trích trên là ám chỉai, cái gì? Biện pháp tu từ gì được nhà văn sử dụng trong việc nhắc lại từ"Nó"?
5. Trong đoạn văn, Nguyễn Tuân sử dụng rấtnhiều tính từ chỉ tính chất. Anh/ chị hãy thống kê 5 từ láy chỉ tính chất.
Gợi ý:
1. - Chủ đề: Những sắc thái ngậm ngùi nỗi đaucủa tiếng đàn.
- Nhan đề: Cung bậc tiếng đàn .
2. - Biện pháp tu từ: Lặp cấu trúc (Điệp cấutrúc)
- Phép liên kết thế: Đại từ "nó"ở câu 3 thế "tiếng đàn" ở 2câu trước đó.
3. - Biệnpháp tu từ: cách nhân hóa
- Tác dụng: nhằm thể hiện âm thanh tiếngđàn như tiếng lòng của một cá thể có tâm trạng, nỗi niềm đau khổ...
4. - Từ "Nó" ám chỉ tiếng đàn
- Biện pháp tu từ: điệp từ
5. Chọn đúng 5 từ láy chỉ tính chất, trạngthái (mỗi từ chỉ được = 0,1đ; 3 - 4 từ: 0,25đ). Chỉ cho điểm 0,5 khi đảm bảochọn đủ 5 từ.
Câu 6: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới.
TạiThế vận hội đặc biệt dành cho những người tàn tật có chín vận động viên đều bịtổn thương về mặt thể chất và tinh thần, cùng tập trung về vạch xuất phát để dựcuộc thi 100m. Khi súng hiệu nổ, tất cả đều lao về vạch với quyết tâm giànhchiến thắng. Trừ một cậu bé. Cậu cứ vấp ngã liên tục trên đường đua. Và cậu bậtkhóc. Tám người kia nghe tiếng khóc, giảm tốc độ, ngoái lại nhìn. Rồi họ quaytrở lại. Tất cả, không trừ một ai! Một cô gái bị chứng dow dịu dàng cúi xuốnghôn cậu bé:
- Như thế này em sẽ thấy tốt hơn.
Rồi tất cả chín người họ khoác tay nhausánh vai về đích. Tất cả khán giả trong sân vận động đều đứng dậy vỗ tay hoanhô không dứt.
Câu chuyện này đã lan truyềnqua mỗi kì Thế vận hội về sau”.
1. Khi cậu bé ngã, bật khóc có mấy vận độngviên quay trở lại?
2. Từ câu chuyện trên hãy viết 3 bình luận vềchiến thắng.
376376
102 bình luận57
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN PHẦN I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
26 tháng 6, 2015 lúc 09:14
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
A/ ĐỊNH HƯỚNG CHUNG:
A/ Những vấn đề chung
I/ Phạm vi và yêu cầu củaphần đọc – hiểu trong kì thi THPTQG
1/ Phạm vi:
-Văn bản văn học (Văn bản nghệ thuật):
+ Văn bản trong chương trình (Nghiêngnhiều về các văn bản đọc thêm)
+ Văn bản ngoài chương trình (Các văn bảncùng loại với các văn bản được học trong chương trình).
- Vănbản nhật dụng (Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đốivới cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như:Vấn dề chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyềntrẻ em, ma tuý, ... Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng nhưcác kiểu văn bản song có thể nghiêng nhiều về loại văn bản nghị luận và văn bảnbáo chí).
- Xoay quanh các vấn đề liên quan tới:
+ Tác giả
+ Nội dung vànghệ thuật của văn bản hoặc trong SGK hoặc ngoài SGK.
- 50% lấy trong SGK (và 50% ngoài SGK).
- Dài vừa phải.Số lượng câu phức và câu đơn hợp lý. Không có nhiều từ địa phương, cân đối giữanghĩa đen và nghĩa bóng.
2/ Yêucầu cơ bản của phần đọc – hiểu
- Nhậnbiết về kiểu (loại), phương thức biểu đạt, cách sử dụng từ ngữ, câu văn,hình ảnh, các biện pháp tu từ,…
-Hiểu đặc điểm thể loại, phương thức biểu đạt, ý nghĩa của việc sử dụng từ ngữ,câu văn, hình ảnh, biện pháp tu từ.
-Hiểu nghĩa của một số từ trong văn bản
-Khái quát được nội dung cơ bản của văn bản, đoạn văn.
-Bày tỏ suy nghĩ bằng một đoạn văn ngắn.
II/ Những kiến thức cần cóđể thực hiện việc đọc – hiểu văn bản
1/ Kiến thức về từ:
-Nắm vững các loại từ cơ bản: Danh từ, động từ, tính từ, trợ từ, hư từ, thán từ,từ láy, từ ghép, từ thuần Việt, từ Hán Việt…
-Hiểu được các loại nghĩa của từ: Nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa gốc, nghĩachuyển, nghĩa biểu niệm, nghĩa biểu thái…
2/ Kiến thức về câu:
-Các loại câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp
-Các loại câu phân loại theo mục đích nói (trực tiếp, gián tiếp).
-Câu tỉnh lược, câu đặc biệt, câu khẳng định, câu phủ định,…
3/ Kiến thức về các biệnpháp tu từ:
-Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh, tạo âm hưởng và nhịp điệu chocâu,…
-Tu từ về từ: So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tương phản, chơi chữ, nói giảm,nói tránh, thậm xưng,…
-Tu từ về câu: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, imlặng,…
4/ Kiến thức về văn bản:
-Các loại văn bản.
-Các phương thức biểu đạt .
III, Cách thức ôn luyện:Giúp học sinh :
1. Nắm vững lý thuyết: - Thế nào là đọc hiểu văn bản?
- Mục đíchđọc hiểu văn bản ?
2 . Nắm được các yêu cầu vàhình thức kiểm tra của phần đọc hiểu trong bài thi quốc gia.
a/ Về hình thức: - Phần đọchiểu thường là câu 2 điểm trong bài thi.
- Đềra thường là chọn những văn bản phù hợp (Trong cả chương trình lớp 11 và 12hoặc là một đọan văn, thơ, một bài báo, một lời phát biểu trong chương trìnhthời sự…ở ngoài SGK ) phù hợp với trinh độ nhận thức và năng lực của học sinh.
b/ Các câu hỏi phần đọc hiểu chủ yếu là kiếnthức phần Tiếng Việt. Cụ thể:
- Về ngữpháp, cấu trúc câu, phong cách ngôn ngữ.
- Kết cấu đọan văn; Các biện pháp nghệ thuật đặcsắc và tác dụng của biện pháp đó trong ngữ liệu đưa ra ở đề bài.
* Hoặc tập trung vào một số khíacạnh như:
- Nội dung chính và các thông tin quantrọng của văn bản?
- Ýnghĩa của văn bản? Đặt tên cho văn bản?
- Sửalỗi văn bản….
B/ NỘI DUNG ÔN TẬP:
Phần 1: Lý thuyết:
I. Kháiniệm và mục đích đọc hiểu văn bản:
a/ Khái niệm:
- Đọc làmột hoạt động của con người, dùngmắt để nhận biết các kí hiệu và chữviết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc và sử dụngbộ máy phát âm phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe.
- Hiểu làphát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó và ýnghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết nội dung và có thể vậndụng vào đời sống. Hiểu là phải trả lờiđược các câu hỏi Cái gì? Như thế nào? Làm thế nào?
è Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thànhnăng lực giải thích, phân tích, khái quát, biện luận đúng- sai về logic, nghĩalà kết hợp với năng lực, tư duy và biểu đạt.
b/ Mục đích:
Trong tác phẩm văn chương, đọc hiểu làphải thấy được:
+ Nội dung của văn bản.
+ Mối quan hệ ý nghĩa của vănbản do tác giả tổ chức và xây dựng.
+ Ý đồ, mục đích?
+ Thấy được tư tưởng của tác giảgửi gắm trong tác phẩm.
+ Giá trị đặc sắc của các yếu tốnghệ thuật.
+ Ý nghĩa của từ ngữ được dùng trong cấu trúcvăn bản.
+ Thể lọai của văn bản?Hìnhtượng nghệ thuật?
II, Phong cách chức năng ngôn ngữ:
Yêu cầu: - Nắm được có bao nhiêu loại?
- Khái niệm.
- Đặc trưng.
- Cách nhận biết.
1.Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
- Khái niệm: Phong cách ngôn ngữ sinhhoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàncảnh giao tiếp không mang tính nghi thức, dùng để thông tin ,trao đổi ý nghĩ,tình cảm….đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
- Đặc trưng:
+ Giaotiếp mang tư cách cá nhân.
+ Nhằm trao đổi tưtưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp.
- Nhận biết:
+ Gồmcác dạng: Chuyện trò, nhật kí, thư từ.
+ Ngônngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa phương.
2 . Phong cách ngôn ngữ khoa học:
- Kháiniệm : Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoahọc.
+ Làphong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu.
-Đặc trưng
+ Chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của nhữngngười làm khoa học.
+ Gồm các dạng: khoa học chuyên sâu; Khoa họcgiáo khoa; Khoa học phổ cập.
+ Có 3 đặc trưng cơ bản: (Thể hiện ở cácphương tiện ngôn ngữ như từ ngữ,câu, đọan văn,văn bản).
a/ Tính khái quát, trừu tượng.
b/ Tính lítrí, lô gíc.
c/ Tínhkhách quan, phi cá thể.
3 .Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
- Kháiniệm:
+ Là loại phong cách ngôn ngữđược dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương (Văn xuôi nghệ thuật,thơ, kich).
- Đặc trưng:
+ Tính thẩm mĩ.
+ Tínhđa nghĩa.
+ Thể hiện dấu ấn riêng của tác giả.
4 .Phong cách ngôn ngữ chính luận:
- Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ đượcdùng trong những văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ vớinhững vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực chínhtrị, xã hội.
- Mục đích: Tuyên truyền, cổ động, giáodục, thuyết phục người đọc, người nghe để có nhận thức và hành động đúng.
- Đặc trưng:
+ Tính công khai về quan điểm chính trị: Rõràng, không mơ hồ, úp mở.
Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ chung chung, câunhiều ý.
+ Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận: Luận điểm, luận cứ, ý lớn, ýnhỏ, câu đọan phải rõ ràng, rành mạch.
+ Tính truyền cảm, thuyết phục: Ngôn từ lôicuốn để thuyết phục; giọng điệu hùng hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình vàsáng tạo của người viết.
(Lấydẫn chứng trong “Về luân lý xã hội ở nướcta”Và “Xin lập khoa luật” )
5 .Phong cách ngôn ngữ hành chính:
- Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vựchành chính.
- Là giao tiếp giữa nhà nướcvới nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan,giữa nước này và nước khác.
- Đặc trưng: Phongcách ngôn ngữ hành chính có 2 chức năng:
+ Chức năng thông báo: thể hiện rõ ở giấy tờhành chính thông thường.
VD:Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp đồng,…
+ Chức năng sai khiến: bộc lộ rõtrong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cấp trên gửi cho cấp dưới,của nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với các cá nhân.
6 .Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn):
- Khái niệm: Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thongbáo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dưluận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
+ Là phong cách được dùngtrong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả những vấn đề thời sự: (thông tấncó nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi).
Một số thể loại văn bản báo chí:
+ Bản tin: Cungcấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn mẫu: Nguồn tin- Thời gian- Địa điểm-Sự kiện- Diễn biến-Kết quả.
+ Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tườngthuật chi tiết sự kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có 1 cái nhìn đầyđủ, sinh động, hấp dẫn.
+ Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắcthái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời cuộc.
II, Phương thức biểu đạt:
Yêucầu: - Nắm được có bao nhiêu phương thức biểu đạt(6).
- Nắm được: + Khái niệm.
+ Đặc trưng của từngphương thức biểu đạt.
Tựsự (kể chuyện, tường thuật):
-Khái niệm: Tự sự là kể lại,thuật lại sự việc, là phương thức trình bày 1 chuỗi các sự việc, sự việc nàyđẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể hiện 1 ý nghĩa.
- Đặctrưng:
+ Cócốt truyện.
+ Cónhân vật tự sự, sự việc.
+ Rõ tư tưởng, chủ đề.
+ Cóngôi kể thích hợp.
2. Miêu tả.
- Miêutả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật, hiện tượng,con người (Đặc biệt là thế giới nội tâm) như đang hiện ra trước mắt qua ngônngữ miêu tả.
* Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thếgiới xung quanh.
* Nghịluận: Là phương thức chủ yếuđược dùng để bàn bạc phải, trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ củangười nói, người viết.
*Thuyết minh: Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu,giảng giải những tri thức về 1 sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc , ngườinghe.
-Đặc trưng:
a. Các luận điểm đưa đúng đắn, rõ ràng, phù hợpvới đề tài bàn luận.
b. Lý lẽvà dẫn chứng thuyết phục, chính xác, làm sáng tỏ luận điểm .
c. Các phương pháp thuyết minh :
+ Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.
+ Phương pháp liệt kê.
+ Phương pháp nêu ví dụ , dùng con số.
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp phân loại ,phân tích.
3. Hànhchính – công vụ: Văn bảnthuộc phong cách hành chính công vụ là văn bản điều hành xã hội, có chức năngxã hội. Xã hội được điều hành bằng luật pháp, văn bản hành chính.
- Văn bản này qui định, ràng buộc mối quan hệgiữa các tổ chức nhà nước với nhau, giữa các cá nhân với nhau trong khuôn khổhiến pháp và các bộ luật văn bản pháp lý dưới luật từ trung ương tới địaphương.
IIIPhương thức trần thuật:
- Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Lời trực tiếp)
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình.
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu minh, nhưng điểmnhìn và lời kể lại theo giọnh điệu của nhân vật trong tác phẩm (Lời nửa trựctiếp)
IV.Phép liên kết : Thế - Lặp –Nối- Liên tưởng – Tương phản – Tỉnh lược…
V. Nhậndiện những biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của những biện phápnghệ thuật đó với việc thể hiện nội dung văn bản.
Giáo viên cần giúp HS ônlại kiến thức về các biện pháp tu từ từvựng và các biện pháp nghệ thuật khác:
- So sánh; Ẩn dụ; Nhân hóa; Hoán dụ; Nói quá- phóng đại- thậm xưng; Nói giảm- nóitránh; Điệp từ- điệp ngữ; Tương phản- đối lập; Phép liệt kê; Phép điệp cấutrúc; Câu hỏi tu từ; Cách sử dụng từ láy…
- Có kĩ năng nhận diện các biện pháp tu từđược sử dụng trong 1 văn bản thơ hoặc văn xuôi và phân tích tốt giá trị củaviệc sử dụng phép tu từ ấy trong văn bản.
VI.Các hình thức lập luận của đọan văn: Diễn dịch; Song hành;Quinạp…
VII. Các thể thơ:
Đặc trưng của các thể loại thơ: Lục bát; Songthất lục bát; Thất ngôn; Thơ tự do; Thơ ngũ ngôn, Thơ 8 chữ…
Phần 2: Luyện tập thực hành
I. Gợi ý về 1 số các tác phẩm trong chươngtrình lớp 11: GV Gợi ý ôn tập theo hệ thốngcâu hỏi sau:
1.“Xinlập khoa luật” (Trích Tế cấp bát điều - Nguyễn Trường Tộ):
- Bản điều trần của Nguyễn Trường Tộ có nộidung gì?
- Nội dung đó được thể hiện như hế nào?
- Thái độ của người viết về vấn đề đó?
- Đặt trong hoàn cảnh xã hội, bản điều trầnđó nhằm mục đích gì?
2. “Về luân lý xã hội ở nước ta”(Trích Đạođức và luân lý Đông Tây- Phan Châu Trinh )
- Bài diễn thuyết của Phan Châu Trinh có nội dung gì?
- Nội dung đó được thể hiện như thế nào?
- Thái độ của người viết về vấnđề đó?
- Đặt trong hoàn cảnh xã hội, bài diễn thuyết của tác giả nhằm mục đíchgì?
3. Trong đọan văn :
“Tiếng nói là người bảo vệ qúi báu nhất nềnđộc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộcbị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sứclàm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các họcthuyết đạo đức và khoa học của Châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đè thời gian. Bất cứ ngườiAn Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hivọnh giải phóng giống nòi….Vì thế, đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do củamình…”
( Trích “Tiếng mẹ đẻ- Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức ”- Nguyễn An Ninh )
a/ Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Của ai?
b/ Nội dung cơ bản của đoạn trích là gì?
c/ Đoạn trích được diễn đạt theo phương thức nào?
d/ Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
4. Đoạn trích:
“Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng có tiếng mõ trên vọngcanh, một cảnh tương xưa nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối chậthẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột phân gián.
Trong một không khí khói tỏa như đámcháy nhà, ánh sang đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên bà ái đầu người đangchăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ. Khói bốc tỏa cay mắt, làmhọ dụi mắt lia lịa.
Một người tù, cổ đeo gong, chân vướngxiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trằng tinh căng trên mảnh ván. Người tùviết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánhdấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưngchậu mực…”.
a/ Đoạn văn trích trong tácphẩm nào? Của ai? Mô tả cảnh tượng gì?
b/ Cảnh tượng có hàm chứanhiều yếu tố tương phản? Đó là yếu tố gì?
c/ Đoạn văn được trình bàytheo phương thức nào?
I. Gợi ýmột số tác phẩm trong chương trình văn học lớp 12:
1. “Tuyênngôn độc lập” – Hồ Chí Minh
a/ Hoàn cảnh ra đời? Mục đích sáng tác?
b/ Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
2. Chođoạn văn:
“Thuyềntôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không mộtbóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốnbúp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ song hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồnnhiên như một nỗi niềm cổ tích ngày xưa”.
a/ Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai?
b/ Đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
c/ Xác định phương thức biểu đạt?
3. Trong“Đàn ghi ta của Lorca” của ThanhThảo:
a/ Việc những chữ đầu các câu thơ không viếthoa có dụng ý nghệ thuật gì?
b/ Tìm và phân tích ý nghĩa biểu đạt của haihình tượng cây đàn và Lorca?
c/ Thủ pháp nghệ thuật chính để khắc họa haihình tượng cây đàn và Lorca?
III/Luyện tập phần đọc hiểu với các văn bản ngoài sách giáo khoa:
*Ngữliệu được dùng có thể là một bài thơ, một trích đoạn bài báo hoặc một lờinói, lời nhận xét của tác giả nào đó về một sự việc, sự kiện.
*Cáchthức ra đề:
- Sẽ cố tình viết sai chính tả, sai cấu trúcngữ pháp và yêu cầu học sinh sửa lại cho đúng.
- Xác định hình thức ngônngữ biểu đạt, phương thức liên kết trong ngữ liệu.
- Ý nghĩa của một chữ, mộthình ảnh nào đó trong ngữ liệu đưa ra?
- Nêu ý nghĩa nhan đề? (Hoặchãy đặt tên cho đoạn trích).
- Nhận xét mối quan hệ giữacác câu? Từ mối quan hệ ấy chỉ ra nội dung của đoạn?
- Từ một hoặc hai câu nào đótrong ngữ liệu, yêu cầu viết 200 từ xung quanh nội dung ấy?
- Nêu nội dung của văn bản?Nội dung ấy chia thành mấy ý?
- Nếu là thơ:
+Xác định thể thơ, cách gieo vần?
+Biện pháp nghệ thuật được sử dụng? Giá trị biểu đạt của biện pháp nghệ thuậtấy?
+Cảm nhận về nhân vật trữ tình?
+Hiểu như thế nào về một câu thơ trong văn bản?
- Nếu là văn xuôi:
+ Đưa ra nhiều nhan đề khác nhau, yêu cầu họcsinh chọn một nhan đề và nêu ý nghĩa?
+ Chỉ ra các phépliên kết? Biện pháp nghệ thuật để biểu đạt nội dung?
*Mộtsố ví dụ
1. Trongbài phát biểu của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trước phiên thảo luận cấp cao củaĐại Hội đồng LHQ khóa 68 có đoạn:
“Thưa quý vị! Đã phải trải quanhững cuộc chiến tranh ngoại xâm tàn bạo và đói nghèo cùng cực nên khát vọnghòa bình và thịnh vượng của Việt Nam chúng tôi càng cháy bỏng. Chúngtôi luôn nỗ lực tham gia kiến tạo hòa bình, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ hànhtinh của chúng ta. Việt Namđã sẵn sàng tham gia các hoạt động gìn giữ hòa bình của LHQ. Chúng tôi sẵn lòngđóng góp nguồn lực, dù còn nhỏ bé, như sự tri ân đối với bạn bè quốc tế đã giúpchúng tôi giành và giữ độc lập, thống nhất đất nước, thoát khỏi đói nghèo. ViệtNam đã và sẽ mãi mãi là một đối tác tin cậy, một thành viên có trách nhiệm củacộng đồng quốc tế…”.
a/ Xác định phong cách ngôn ngữchức năng của đoạn văn?
b/ Phươngthức liên kết?
c/ Hãy đặttiêu đề cho đoạn văn?
2. Trong đoạn văn:
“Dânta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưađến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kếtthành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khókhăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.
(Hồ Chí Minh – “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”)
a/ Nội dung của đoạn văn?
b/ Phương thức trình bày? Phong cách ngôn ngữchức năng được sử dụng trong đoạn?
c/ Thái độ, quan điểm chính trị của Bác?
3. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Chứng kiến sự ra đi của Đại tướngVõ Nguyên Giáp, chứng kiến những dòng chảy yêu thương của dân tộc giành cho Đạitướng, rất nhiều người bày tỏ sự xúc động sâu sắc. Thượng tá Dương Việt Dũngchia sẻ: “Sự ra đi của Đại tướng là một mất mát lớn lao đối với gia đình vànhân dân cả nước. Nhưng qua đây, tôi cũng thấy mừng là những người đến viếngĐại tướng không chỉ có những cựu chiến binh mà rất đông thế hệ trẻ, có không ítnhững em còn rất nhỏ cũng được gia đình đưa đi viếng… Có nhiều cụ già yếu cũngđến, cả những người đi xe lăn cũng đã đến trong sự thành kính. Chưa khi nào tôithấy người ta thân ái với nhau như vậy.”.
(Theo Dân trí)
a/ Văn bản trên được viết theo phong cáchngôn ngữ nào?
b/ Nội dung của văn bản trên? Hãy đặt tên chovăn bản?
c/ Viết bài nghị luận xã hội về bản tin trên(không quá 600 từ).
Phần3: Một số đề mẫu và hướng dẫn cách giải:
I/Đề 1: Đọc đoạn văn và trả lời cho câu hỏi ở dưới:
“Tnú không cứu sống được vợ, đượccon. Tối đó, Mai chết. Còn đứa con thì đã chết rồi. Thằng lính to béo đánh mộtcây sắt vào ngang bụng nó, lúc mẹ nó ngã xuống, không kịp che cho nó. Nhớkhông, Tnú, mày cũng không cứu sống được vợ mày. Còn mày thì bị chúng nó bắt,mày chỉ có hai bàn tay trắng, chúng nó trói mày lại. Còn tau thì lúc đó tauđứng sau gốc cây vả. Tau thấy chúng nó trói mày bằng dây rừng. Tau không nhảyra cứu mày. Tau cũng chỉ có hai bàn tay không. Tau không ra, tau quay đi vàorừng, tau đi tìm bọn thanh niên. Bọn thanh niên thì cũng đã đi vào rừng, chúngnó đi tìm giáo mác. Nghe rõ chưa, các con, rõ chưa? Nhớ lấy, ghi lấy. Sau nàytau chết rồi, bay còn sống phải nói lại cho con cháu: Chúng nó đã cầm súng,mình phải cầm giáo!...”.
1/ Đoạn văn trích trong tác phẩm nào? Của ai?
(Trích trong “Rừng xà nu” – Nguyễn TrungThành).
2/ Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn?
(Phong cách ngôn ngữ của đoạn văn là phongcách ngôn ngữ sinh hoạt (khẩu ngữ)).
3/ Câu nói “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!” có ý nghĩa gì?
(Câunói của cụ Mết – già làng – là câu nói được đúc rút từ cuộc đời bi tráng củaTnú và từ thực tế đấu tranh của đồng bào Xô Man nói riêng và dân tộc Tây Nguyênnói chung: giặc đã dùng vũ khí để đàn áp nhân dân ta thì ta phải dùng vũ khí đểđáp trả lại chúng.
- Thực tế, khi chưa cầm vũ khí đánh giặc,dân làng Xô Man chịu nhiều mất mát: anh Xút bị giặc treo cổ, bà Nhan bị chặtđầu, mẹ con Mai bị giết bằng trận mưa roi sắt, Tnú bị đốt cụt mười đầu ngóntay… Vì vậy con đường cầm vũ khí đánh trả kẻ thù là tất yếu.).
II/ Đề 2: Cho đoạn thơ:
“Chỉ cóthuyền mới hiểu
Biểnmênh mông nhường nào
Chỉcó biển mới biết
Thuyềnđi đâu, về đâu
Nhữngngày không gặp nhau
Biểnbạc đầu thương nhớ
Nhữngngày không gặp nhau
Lòngthuyền đau – rạn vỡ”.
(Xuân Quỳnh – “Thuyền và biển”)
1/ Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào? Thể thơđó có tác dụng ra sao trong việc diễn đạt nội dung đoạn thơ?
(- Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ ngũngôn.
- Tác dụng: diễn đạt rất nhịp nhàng âm điệucủa song biển cũng như sóng long của người đang yêu.)
2/Nội dung của hai đoạn thơ trên là gi?
(Tìnhyêu giữa thuyền và biển cùng những cung bậc trong tình yêu).
3/Nêu biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng? Tác dung?
( -Biện pháp nghệ thuật được nhà thơ sử dụng nhiều nhất là ẩn dụ: Thuyền – Biểntượng trưng cho tình yêu của chàng trai và cô gái. Tình yêu ấy nhiều cung bậc,khi thương nhớ mênh mông, cồn cào da diết, bâng khuâng…
- Biệnpháp nghệ thuật nữa được sử dụng là nhân hóa. Biện pháp này gắn cho những vậtvô tri những trạng thái cảm xúc giúp người đọc hình dung rõ hơn tâm trạng củađôi lứa khi yêu.).
III/ Đề 3: Đọc kĩ bài thơ sau và trảlời các câu hỏi ở dưới:
Trăngnở nụ cười
ĐâuThị Nở, đâu Chí Phèo
Đâulàng Vũ Đại đói nghèo NamCao
Vẫnvườn chuối gió lao xao
SôngChâu vẫn chảy nôn nao mạn thuyền
Ảngớ ngẩn
Gãkhùng điên
Khitình yêu đến bỗng nhiên thành người
Vườnsông trăng nở nụ cười
Phútgiây tan chảy vàng mười trong nhau
Giữađời vàng lẫn với thau
Lòngtin còn chút về sau để dành
Tìnhyêu nên vị cháo hành
Đờichung bát vỡ thơm lành lứa đôi.
(Lê Đình Cánh)
1/Xác định thể thơ? Cách gieo vần?
(Thểthơ lục bát; vần chân và vần lưng).
2/Bài thơ giúp em liên tưởng đến tác phẩm nào đã học trong chương trình phổthông?
(Đoạnthơ giúp liên tưởng tới truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao).
3/Câu thơ: “Khi tình yêu đến bỗng nhiênthành người” có ý nghĩa gì? Liên hệ với nhân vật chính trong tác phẩm mà emvừa liên hệ ở câu 2.
(Câu thơ cho thấy tình yêu có sứcmạnh cảm hóa con người và làm cho con người trở nên thực sự trở nên người hơn.Trong tương quan với “Chí Phèo” của Nam Cao, câu thơ của Lê Đình Cánhcho thấy sức mạnh tình yêu với biểu tượng bát cháo hành mà Thị Nở dành cho Chíđã khiến phần Người ngủ quên tronng hắn bao lâu nay thức sự thức tỉnh. Chíkhông còn là một con quỷ dữ mà đã khao khát quay về làm người lương thiện nhờcảm nhận được hương vị của tình yêu).
4/Vị cháo hành được nhắc đến trong hai câu thơ cuối là một chi tiết nghệ thuậtđặc sẳc trong một tác phẩm của Nam Cao. Hãy nêu ý nghĩa của hai câu thơ này vớichi tiết nghệ thuật ấy?
(“Bátcháo hành” là chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm “Chí Phèo” của nhà vănNamCao với các lớp nghĩa:
- Nghĩa cụ thể: Một cách chữa cảm, giải độc trong dângian.
- Nghĩa liên tưởng: Biểu hiện của sựyêu thương, chăm sóc ân cần; Biểu hiện của tình người; Một ẩn dụ về tình yêuthương đưa Chí Phèo từ quỷ dữ trở về với xã hội lương thiện, chứng minh chochân lí: “Chỉ có tình thương mới có thể cứu rỗi cho những linh hồn khổ hạnh.”).
Một số bài tập và gợi ý thamkhảo.
I/Văn bản được học trong chương trình (Có thể sẽ ít gặp trong kì thi THPT quốc gia năm2015)
Bài 1: Đọcvăn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
- Mình về mình có nhớ ta
Mười lămnăm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn câynhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồnbước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
(Trích“Việt Bắc” – Tố Hữu)
1. Văn bản trên được được tổchức theo hình thức nào?
2. Vản bản nói về nội dung gì?
3.Nội dung đó được thể hiện thông qua việcsử dụng từ ngữ, kiểu câu như thế nào?
4.Văn bản đã sử dụng thành công các biệnpháp tu từ cơ bản nào? Nêu tác dụng cụ thể của các phép tu từ trên
5.Hãy đặt tiêu đề cho văn bản trên.
Gợi ý:
- Văn bản trên được tổ chức theo hình thức đối đáp giữa người đivà kẻ ở.
- Nội dung nói về sự băn khoăn, lưu luyến, bịn rịn của conngười trong buổi chia tay.
- Sựbăn khoăn, lưu luyến, bịn rịn ấy được thể hiện rất rõ thông qua việc sử dụngcác từ láy bộc lộ tâm trạng con người như: bângkhuâng, bồn chồn và việc sử dụng các câu hỏi tu từ với từ (Mình về mình có nhớ ta, mình về mình có nhớkhông). Hỏi nhưng không chỉ đề hỏi mà còn là để gợi nhắc những kỉ niệm gắn bó.
- Văn bản đã sử dụng thành công phép tu từ hoán dụ và im lặng
+ Hoán dụ: Áo chàm được dùng đểchỉ người đưa tiễn. Qua hình ảnh này ta hiểu được tính chất của cuộc chia tay.Đó là cuộc chia tay lớn, cuộc chia tay lịch sử. Trong cuộc chia tay này, khôngphải chỉ có một người, hai người đưa tiễn mà là cả Việt Bắc bao gồm nhân dânsáu tỉnh Cao – Bắc – Lạng; Hà – Tuyên – Thái và cả thiên nhiên, núi rừng ViệtBắc tiễn đưa người đi, cán bộ kháng chiến.
+ Phép tu từ im lặng (dấu chấm lửng) ở cuối câu có (Khoảng lặng cảm xúc) tácdụng diễn tả phút ngừng lặng, trùng xuống của một cuộc chia tay đầy xúc động, bângkhuâng, tay trong tay mà không nói lên lời. Khaongr lặng cảm xúc gọi cảm hứng,gợi cảm xúc đánh thức tâm hồn con người.
- Tên văn bản: Cuộc chia tay lịch sử, cảnh chia tay.
Bài 2: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới.
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanhmàu lá dữ oai hùm
Mắt trừnggửi mộng qua biên giới
Đêm mơ HàNội dáng kiều thơm
Rải rácbiên cương mồ viễn xứ
Chiếntrường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mãgầm lên khúc độc hành
(Trích “Tây Tiến” – Quang Dũng)
1. Văn bản trên được viết theothể thơ gì?
2. Nêu nội dung cơ bản của vănbản
3. Văn bản có sử dụng rất nhiềutừ Hán Việt, anh/ chị hãy liệt kê những từ ngữ đó và nêu tác dụng của chúng.
4. Chỉ ra phép tu từ nói giảmđược sử dụng trong văn bản và nêu tác dụng của phép tu từ đó.
Gợi ý:
- Văn bản trên được viết theo thể thơ thất ngôn.
- Vănbản tập trung khắc họa chân dung người chiến binh Tây Tiến (ngoại hình, tâmhồn, lí tưởng, sự hi sinh)
- Nhữngtừ Hán Việt được sử dụng là: đoàn binh, biên giới, chiến trường, biên cương,viễn xứ, áo bào, độc hành. Việc sừ dụng những từ Hán Việt ở đây đã tạo ra sắcthái trang trọng, mang ý nghĩa khái quát, làm tôn thêm vẻ đẹp của người línhTây Tiến, góp phần tạo ra vẻ đẹp hào hùng cho hình tượng.
- Phéptu từ nói giảm dược thể hiện trong câu thơ: “Áo bào thay chiếu anh về đất”. Cụm từ “về đất” được thay thế cho sự chết chóc, hi sinh. Phép tu từ này có tác dụng làm giảm sắc tháibi thương cho cái chết của người lính Tây Tiến. Người lính Tây Tiến ngã xuốngthật thanh thản, nhẹ nhàng. Đó là cuộc trở về với đất mẹ và đất mẹ đã dang rộngvòng tay đón những đứa con yêu vào lòng.
Bài 3: Đọc và trả lời các câu sau
Đất Nước (Nguyễn Đình Thi)
Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
Nước chúng ta, nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về
1. Nêu nội dung đoạn thơ? Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?
2. Trong ba dòng thơ “Gió thổi rừng tre phấp phới/ Trời thu thay áo mới/ Trong biếc nói cườithiết tha”, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu tác dụng củabiện pháp tu từ đó.
3. Đoạn thơ từ câu “Trờixanh đây là của chúng ta” đến câu “Nhữngbuổi ngày xưa vọng nói về” có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ. Hãy nêu tácdụng của biện pháp tu từ điệp ngữ đó.
4. Cả đoạn thơ cho ở đề bàitập trung miêu tả hình ảnh gì? Hình ảnh đó hiện ra như thế nào ?
5. Hãy ghi lại cảm xúc của nhà thơ mà em cảm nhận được qua đoạnthơ trên.
6. Chữ “khuất” trongcâu thơ “Nước chúng ta, nước những ngườichưa bao giờ khuất” có ý nghĩa gì ?
Gợi ý:
1. Thể hiện niềm vui sướng hân hoan khi mùa thu cách mạng tháng8/1945 thành công Việt Bắc cái nôi của CM Việt nam được giải phóng .Thể thơ tựdo
2. Biện pháp tu từ nhân hóa. Tác dụng: miêu tả sinh động, chânthực hình ảnh đất trời vào thu: sắc trời mùa thu trong xanh, gió thu lay độngcành lá khiến lá cây xào xạc như tiếng reo vui, tiếng nói cười. Đó là một hìnhảnh đất nước mới mẻ, tinh khôi, rộn rã sau ngày giải phóng.
3. Tác dụngcủa phép tu từ điệp ngữ: cụm từ “củachúng ta”, “chúng ta” được nhắc lại nhiều lần trong đoạn thơ nhằmkhẳng định, nhấn mạnh quyền làm chủ đất nước của dân tộc ta.
4. Cả đoạn thơ tập trung miêu tả hình ảnh đất nước. Qua đoạnthơ, hình ảnh đất nước hiện ra sinh động, chân thực, gần gũi. Đó là một đấtnước tươi đẹp, rộng lớn, màu mỡ, phì nhiêu, tràn đầy sức sống.
5. Cảm xúc của nhà thơ: yêu mến, tự hào về đất nước .
6. -Chữ “khuất” trong câu thơ “Nướcchúng ta, nước những người chưa bao giờ khuất” trước hết được hiểu với ýnghĩa là mất đi, là khuất lấp. Với ý nghĩa như vậy, câu thơ ngợi ca những ngườiđã ngã xuống dâng hiến cuộc đời cho đất nước sẽ ngàn năm vẫn sống mãi với quêhương. Chữ “khuất” còn được hiểu là bất khuất, kiên cường. Với ý nghĩa này, câuthơ thể hiện thái độ tự hào về dân tộc. Dân tộc Việt Nam bất khuất, kiên cường, chưa baogiờ khuất phục trước kẻ thù.
Câu 4: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới.
Tronghoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, lừa lọc, tính cách dịu dàng vàlòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là mộtthanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ.
(Trích “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân)
1. Văn bản trên nói về điều gì?
2. Vản đã sử dụng thành côngbiện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của phép tu từ đó?
Gợi ý:
- Văn bản trên nói về vẻ đẹp phẩm chất, tính cách và tâm hồn của nhân vậtquản ngục
- Văn bản đã sử dụng thành công thủ pháptu từ so sánh: tính cách dịu dàng, lòng biết giá người, biết trọng người ngaycủa viên quản ngục được ví như một âm thanh trong trẻo chen vào giữa một bảnđàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ. Hình ảnh so sánh này có ý nghĩa gợi dậy ởngười đọc sự hình dung khái quát nhất về hoàn cảnh và phẩm chất của nhân vậtquản ngục. Đây là hình ảnh súc tích, tạo ra sự đối lập sắc nét giữa trong vàđục, thuần khiết và ô trọc, cao quý và thấp hèn, giữa cá thể nhỏ bé, mong manhvới thế giới hỗn tạp, xô bồ. Nó là một hình ảnh so sánh hoa mĩ, đắt giá, gây ấntượng mạnh, thể hiện sự khái quát nghệ thuật sắc sảo, tinh tế, có ý nghĩa làmnổi bật vẻ đẹp tâm hồn nhân vật.
Câu 5: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới
Hắnvừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Có hề gì? Trời cócủa riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưngchẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đạiai cũng nhủ: “chắc nó trừ mình ra!”. Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Ờ! Thếnày thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào khôngchửi nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không?Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho hắnkhổ đến nông nỗi này? A ha! Phải đấy, hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chếtmẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo. Nhưng mà biết đứa chết mẹ nàođã đẻ ra Chí Phèo? Có trời mà biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng khôngai biết…
(Trích “Chí Phèo” – NamCao).
1. Văn bản trên nói về điều gì?
2. Tác giả đã sử dụng nhữngkiểu câu nào?
3. Trong văn bản trên, Chí Phèođã chửi những ai? Tiếng chửi của Chí có ý nghĩa gì?
4. Đặt tiêu đề cho văn bảntrên.
Gợi ý:
- Văn bản trên nói về tiếng chửi của Chí Phèo, một thằng sayrượu.
- Tácgiả đã sừ dụng rất nhiều kiểu câu khác nhau: Câu trần thuật (câu kể, câu miêutả), câu hỏi (câu nghi vấn), câu cảm thán.
- ChíPhèo chửi trời, chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại, chửi cha đứa nào không chửi nhauvới hắn, chửi đứa chết mẹ nào đã đẻ ra thân hắn. Tiếng chửi của Chí Phèo đã tạora một màn ra mắt độc đáo cho nhân vật, gợi sự chú ý đặc biệt của người đọc về nhânvật. Tiếng chửi ấy vừa gợi ra một con người tha hóa đến độ lại vừa hé lộ bikịch lớn nhất trong cuộc đời nhân vật này. Chí dường như đã bị đẩy ra khỏi xãhội loài người. Không ai thèm quan tâm, không ai thèm ra điều. Chí khao khátđược giao hòa với đồng loại, dù là bằng cách tồi tệ nhất là mong được ai đóchửi vào mặt mình, nhưng cũng không được.
Đọc –hiểu văn bản ngoài chương trình
Câu 1: Đọc bài ca dao sau và thựchiện yêu cầu nêu ở dưới
Thươngthay thân phận con tằm
Kiếm ăn được mấyphải nằm nhả tơ.
Thươngthay con kiến li ti
Kiếm ăn được mấyphải đi tìm mồi.
Thươngthay hạc lánh đường mây
Chim bay mỏi cánhbiết ngày nào thôi.
Thươngthay con quốc giữa trời
Dầu kêu ra máucó người nào nghe.
1. Bài ca dao có những hình ảnh gì? Đượckhắc họa như thế nào? Có những đặc điểm gì chung.
2.Tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu ý tác dụng củaviệc sử dụng phép tu từ đó.
3. Chủ đề của bài ca dao là gì?
4. Anh, chị hãy đặt nhan đề chobài ca dao trên.
Gợi ý:
- Bàica dao có hình ảnh sau: con tằm, con kiến, chim hạc, con quốc. Những hình ảnhnày được khắc họa qua hành động hàng ngày của chúng (tằm – nhả tơ; kiến – thamồi, chim hạc – bay, quốc kêu…). Những hình ảnh con vật này đều có chung nhữngđặc điểm là nhỏ bé, yếu ớt nhưng siêng năng, chăm chỉ và cần mẫn.
- Tácgiả dân gian đã sử dụng thành công phép điệp ngữ và ẩn dụ. Việc lặp đi lặp lạicấu trúc than thân “thương thay” đi liền với những hình ảnh và hoạt động hàngngày cùa các hình tượng (tằm, kiến, hạc, quốc), và phép tu từ ẩn dụ: dùng hìnhảnh những con vật nhỏ bé, yếu ớt nhưng chăm chỉ, siêng năng để nói về nhữngngười dân lao động thấp cổ, bé họng, đã giúp người bình dân xưa nhấn mạnh vàonỗi bất hạnh, phải chịu nhiều áp bức, bất công, bị bóc lột một cách tàn nhẫncủa người lao động nghèo trong xã hội cũ.
- Chủ đề của bài ca dao: Nỗi thống khổ, thân phận của người nông dântrong xã hội cũ.
- Nhan đề: ca dao than thân, khúc hát than thân.
Câu 2: Đọc đoạn thơ và thực hiệnnhững yêu cầu sau:
“…Chỉcó thuyền mới hiểu
Biểnmênh mông nhường nào
Chỉcó biển mới biết
Thuyềnđi đâu, về đâu
Nhữngngày không gặp nhau
Biểnbạc đầu thương nhớ
Nhữngngày không gặp nhau
Lòngthuyền đau - rạn vỡ
Nếutừ giã thuyền rồi
Biểnchỉ còn sóng gió
Nếuphải cách xa anh
Emchỉ còn bão tố!”…
1.Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?
2.Em hãy nêu chủ đề - ý nghĩa của đoạn thơ?
3.Trong đoạn thơ hình ảnh thuyền và biển được sử dụng là nghệthuật gì ? Có ý nghĩa như thế nào?
4. Hãy đặt tên cho nhan đề của đoạn thơ.
5. Hình ảnh biển bạc đầu trong câuthơ “Biểnbạc đầu thương nhớ” có ý nghĩa gì?
6. Biện pháp tu từ cú pháp được sử dụngtrong đoạn thơ trên là biện pháp nào? Tác dụng của biện pháp đó?
Gợi ý:
1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì? Thể thơ 5 chữ.
2. Em hãy nêu chủ đề - ý nghĩa của đoạnthơ?
Đoạn thơ với hình tượng thuyền và biển gợi lên mộttình yêu tràn trề, mênh mông với nỗi nhớda diết nhưng cũng đầy lo âu, khắc khoải của cái tôi thi sĩ đầy cảm xúc.
3. Trong đoạn thơ hình ảnh thuyềnvà biểnđược sử dụng là nghệ thuật gì ? Có ý nghĩa như thế nào?
Bằng nghệ thuật ẩn dụ mượn hình tượng thuyền và biển thể hiệntình cảm của đôi lứa yêu nhau- thuyền (người con trai) biển (người con gái)-> Nổi bật một tình yêu ngọt ngào, da diết, mãnh liệt nhưng sâu sắc và đầynữ tính.
4. Hãy đặt tên cho nhan đề của đoạn thơ.
Thuyền vàbiển/ nỗi nhớ / …
5. Hình ảnh biển bạc đầu trong câu thơ “Biển bạc đầu thương nhớ” có ý nghĩagì?
Cách nói hình tượng, Tg đã diễntả nỗi nhớ thiết tha, nỗi nhớ được dựng lên bởi một thời gian bất thường và cụthể hóa được nỗi nhớ thương: biển bạc đầu vì thương nhớ, biểnthương nhớ cho đến nỗi bạc cả đầu, biển đã bạc đầu mà vẫn còn thương còn nhớnhư thuở đôi mươi.
6.Biện pháp tu từ cú pháp được sử dụng trong đoạn thơ trên là biện pháp nào? Tácdụng của biện pháp đó ?
Biện pháp lặp cú pháp “Những ngày không gặp nhau/ Biển chỉ còn sónggió -
Em chỉ còn bão tố!”… -> Khẳng định sự thủy chung trong nỗinhớ qua thời gian.
Câu 3: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới.
ẾCH NGỒIĐÁY GIẾNG
Có con ếch sốnglâu ngày trong một cái giếng nọ. Xung quanh chỉ có vài con nhái, cua, ốc bénhỏ. Hàng ngày, nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các convật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời bé bằng cái vung và nó thì oai nhưmột vị chúa tể. Một năm nọ, trời mưa to làm nước dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch rangoài. Quen thói cũ… nó nhâng nháo đưa mắt lên nhìn bầu trời chả thèm để ý đếnxung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.
1. Văn bản trên thuộc loạitruyện gì?
2. Khi sống dưới giếng ếch nhưthế nào? Khi lên bờ ếch như thế nào?
3. Ếch là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng choai? Bầu trời và giếng tượng trưng cho điều gì?
4.Câu chuyện trên để lại cho anh, chị bài học gì?
Gợi ý:
- Văn bản trên thuộc loại truyện ngụ ngôn.
- Khi sống dưới giếng ếch thấy trời chỉ là cái vung con mình là chúa tể.Khi lên bờ ếch nhâng nháo nhìn trời và bị trâu dẫm bẹp
- Ếch tượng trưng cho con người. Giếng, bầu trời tượng trưng cho môitrường sống và sự hiểu biết của con người.
- Câuchuyện trên để lại cho ta bài học về tính tự cao, tự đại và giá trị của sự hiểubiết. Tự cao tự đại có thể làm hại bản thân. Sự hiểu biết của con người là hữuhạn, vì vậy điều quan trọng nhất trong cuộc sống là phải luôn làm một học trò.Biết thường xuyên học hỏi và khiêm nhường.
Câu 4: Đọc văn bản sau và trả lờicác câu hỏi ở dưới:
Chị Phan Ngọc Thanh (người Việt) cùng chồnglà Juae Geun (54 tuổi) đã làm nhân viên lau chùi trong khu chung cư được 5 năm.Họ có 2 con: con trai lớn 6 tuổi, bé gái 5 tuổi. Ước mơ đổi đời đã đưa họ lênchuyến phà tới Jeju. Phà SeWol gặp nạn và gia đình chị chỉ có một chiếc áo phaoduy nhất. Trong khoảnh khắc đối mặt giữasự sống và cái chết họ quyết định mặc chiếc áo phao duy nhất cho cô con gái nhỏvà đẩy bé ra khỏi phà. Bé được cứu sống nhưng hiện nay những nhân viên cứu hộvẫn chưa tìm thấy người thân của bé.
(Web. Pháp luật đời sống. Ngày 16/4/2014)
1.V¨n b¶n trªn thuéc phong c¸ch ng«n ng÷ nµo?
2.Néi dung cña v¨n b¶n?
3.Suy nghÜ vÒ h×nh ¶nh c¸i phao trong v¨n b¶n ?
Gợi ý:
1.V¨n b¶n trªnthuéc phong c¸ch ng«n ng÷ b¸o chÝ.
2. V¨n b¶n trªn nãi vÒ
- Hoµn c¶nh gia ®×nh chÞ Thanh.
- Lý do gia ®×nh chÞ lªnchuyÕn phµ.
- ViÖc ch×m phµ Sewol(H.Quèc)
- ChiÕc ¸o phao duy nhÊtcøu sèng em bÐ cña gia ®×nh.
3. Có thể có nhiều suy nghĩ khác nhau:
-Ao phao trao sùsèng.
- Áo phao biÓu tưîng cña t×nh yªu gia ®×nh.
- Trước sù sèng cßn, t×nh yªu thư¬ng ®· bõng s¸ng.
Câu5: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:
" Chưa bao giờcô Tơ thấy rõ cái đau khổ ngậm ngùi của tiếng đàn đáy buổi này. Tiếng đàn hậmhực, chừng như không thoát hết được vào không gian. Nó nghẹn ngào, liễm kiết(kết tụ lại) cái u uất vào tận bên trong lòng người thẩm âm. Nó là một cái tâmsự không tiết ra được. Nó là nỗi ủ kín bực dọc bưng bít. Nó giống như cái trạnghuống thở than của một cảnh ngộ tri âm...Nó là niềm vang dội quằn quại củanhững tiếng chung tình. Nó là cái dư ba của bể chiều đứt chân sóng. Nó là cơngió chẳng lọt kẽ mành thưa. Nó là sự tái phát chứng tật phong thấp vào cỡ cuốithu dầm dề mưa ẩm và nhức nhối xương tủy. Nó là cái lả lay nhào lìa của lá bỏcành....Nó là cái oan uổng nghìn đời của cuộc sống thanh âm. Nó là sự khốn nạnkhốn đốn của chỉ tơ con phím"
( Trích từ Chùa đàn - NguyễnTuân)
1. Hãy nêu chủ đề của đoạn trích? Thử đặtnhan đề đoạn trích?
2. Trong đoạn văn có rất nhiều câu bắt đầubằng từ "Nó" được lặp lạinhiều lần. Biện pháp tu từ được sử dụng là gì? Tác dụng của biện pháp tu từ ấy?
3. Biện pháp tu từ nào đã được sử dụng trongcâu văn: "Tiếng đàn hậm hực, chừngnhư không thoát hết được vào không gian" ? Tác dụng của biện pháp tutừ ấy?
4. Từ "Nó" được sử dụng trong các câu ở đoạn văn trích trên là ám chỉai, cái gì? Biện pháp tu từ gì được nhà văn sử dụng trong việc nhắc lại từ"Nó"?
5. Trong đoạn văn, Nguyễn Tuân sử dụng rấtnhiều tính từ chỉ tính chất. Anh/ chị hãy thống kê 5 từ láy chỉ tính chất.
Gợi ý:
1. - Chủ đề: Những sắc thái ngậm ngùi nỗi đaucủa tiếng đàn.
- Nhan đề: Cung bậc tiếng đàn .
2. - Biện pháp tu từ: Lặp cấu trúc (Điệp cấutrúc)
- Phép liên kết thế: Đại từ "nó"ở câu 3 thế "tiếng đàn" ở 2câu trước đó.
3. - Biệnpháp tu từ: cách nhân hóa
- Tác dụng: nhằm thể hiện âm thanh tiếngđàn như tiếng lòng của một cá thể có tâm trạng, nỗi niềm đau khổ...
4. - Từ "Nó" ám chỉ tiếng đàn
- Biện pháp tu từ: điệp từ
5. Chọn đúng 5 từ láy chỉ tính chất, trạngthái (mỗi từ chỉ được = 0,1đ; 3 - 4 từ: 0,25đ). Chỉ cho điểm 0,5 khi đảm bảochọn đủ 5 từ.
Câu 6: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới.
TạiThế vận hội đặc biệt dành cho những người tàn tật có chín vận động viên đều bịtổn thương về mặt thể chất và tinh thần, cùng tập trung về vạch xuất phát để dựcuộc thi 100m. Khi súng hiệu nổ, tất cả đều lao về vạch với quyết tâm giànhchiến thắng. Trừ một cậu bé. Cậu cứ vấp ngã liên tục trên đường đua. Và cậu bậtkhóc. Tám người kia nghe tiếng khóc, giảm tốc độ, ngoái lại nhìn. Rồi họ quaytrở lại. Tất cả, không trừ một ai! Một cô gái bị chứng dow dịu dàng cúi xuốnghôn cậu bé:
- Như thế này em sẽ thấy tốt hơn.
Rồi tất cả chín người họ khoác tay nhausánh vai về đích. Tất cả khán giả trong sân vận động đều đứng dậy vỗ tay hoanhô không dứt.
Câu chuyện này đã lan truyềnqua mỗi kì Thế vận hội về sau”.
1. Khi cậu bé ngã, bật khóc có mấy vận độngviên quay trở lại?
2. Từ câu chuyện trên hãy viết 3 bình luận vềchiến thắng.
376376
102 bình luận57
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN PHẦN I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
26 tháng 6, 2015 lúc 09:14
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
A/ ĐỊNH HƯỚNG CHUNG:
A/ Những vấn đề chung
I/ Phạm vi và yêu cầu củaphần đọc – hiểu trong kì thi THPTQG
1/ Phạm vi:
-Văn bản văn học (Văn bản nghệ thuật):
+ Văn bản trong chương trình (Nghiêngnhiều về các văn bản đọc thêm)
+ Văn bản ngoài chương trình (Các văn bảncùng loại với các văn bản được học trong chương trình).
- Vănbản nhật dụng (Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đốivới cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như:Vấn dề chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyềntrẻ em, ma tuý, ... Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng nhưcác kiểu văn bản song có thể nghiêng nhiều về loại văn bản nghị luận và văn bảnbáo chí).
- Xoay quanh các vấn đề liên quan tới:
+ Tác giả
+ Nội dung vànghệ thuật của văn bản hoặc trong SGK hoặc ngoài SGK.
- 50% lấy trong SGK (và 50% ngoài SGK).
- Dài vừa phải.Số lượng câu phức và câu đơn hợp lý. Không có nhiều từ địa phương, cân đối giữanghĩa đen và nghĩa bóng.
2/ Yêucầu cơ bản của phần đọc – hiểu
- Nhậnbiết về kiểu (loại), phương thức biểu đạt, cách sử dụng từ ngữ, câu văn,hình ảnh, các biện pháp tu từ,…
-Hiểu đặc điểm thể loại, phương thức biểu đạt, ý nghĩa của việc sử dụng từ ngữ,câu văn, hình ảnh, biện pháp tu từ.
-Hiểu nghĩa của một số từ trong văn bản
-Khái quát được nội dung cơ bản của văn bản, đoạn văn.
-Bày tỏ suy nghĩ bằng một đoạn văn ngắn.
II/ Những kiến thức cần cóđể thực hiện việc đọc – hiểu văn bản
1/ Kiến thức về từ:
-Nắm vững các loại từ cơ bản: Danh từ, động từ, tính từ, trợ từ, hư từ, thán từ,từ láy, từ ghép, từ thuần Việt, từ Hán Việt…
-Hiểu được các loại nghĩa của từ: Nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa gốc, nghĩachuyển, nghĩa biểu niệm, nghĩa biểu thái…
2/ Kiến thức về câu:
-Các loại câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp
-Các loại câu phân loại theo mục đích nói (trực tiếp, gián tiếp).
-Câu tỉnh lược, câu đặc biệt, câu khẳng định, câu phủ định,…
3/ Kiến thức về các biệnpháp tu từ:
-Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh, tạo âm hưởng và nhịp điệu chocâu,…
-Tu từ về từ: So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tương phản, chơi chữ, nói giảm,nói tránh, thậm xưng,…
-Tu từ về câu: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, imlặng,…
4/ Kiến thức về văn bản:
-Các loại văn bản.
-Các phương thức biểu đạt .
III, Cách thức ôn luyện:Giúp học sinh :
1. Nắm vững lý thuyết: - Thế nào là đọc hiểu văn bản?
- Mục đíchđọc hiểu văn bản ?
2 . Nắm được các yêu cầu vàhình thức kiểm tra của phần đọc hiểu trong bài thi quốc gia.
a/ Về hình thức: - Phần đọchiểu thường là câu 2 điểm trong bài thi.
- Đềra thường là chọn những văn bản phù hợp (Trong cả chương trình lớp 11 và 12hoặc là một đọan văn, thơ, một bài báo, một lời phát biểu trong chương trìnhthời sự…ở ngoài SGK ) phù hợp với trinh độ nhận thức và năng lực của học sinh.
b/ Các câu hỏi phần đọc hiểu chủ yếu là kiếnthức phần Tiếng Việt. Cụ thể:
- Về ngữpháp, cấu trúc câu, phong cách ngôn ngữ.
- Kết cấu đọan văn; Các biện pháp nghệ thuật đặcsắc và tác dụng của biện pháp đó trong ngữ liệu đưa ra ở đề bài.
* Hoặc tập trung vào một số khíacạnh như:
- Nội dung chính và các thông tin quantrọng của văn bản?
- Ýnghĩa của văn bản? Đặt tên cho văn bản?
- Sửalỗi văn bản….
B/ NỘI DUNG ÔN TẬP:
Phần 1: Lý thuyết:
I. Kháiniệm và mục đích đọc hiểu văn bản:
a/ Khái niệm:
- Đọc làmột hoạt động của con người, dùngmắt để nhận biết các kí hiệu và chữviết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc và sử dụngbộ máy phát âm phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe.
- Hiểu làphát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó và ýnghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết nội dung và có thể vậndụng vào đời sống. Hiểu là phải trả lờiđược các câu hỏi Cái gì? Như thế nào? Làm thế nào?
è Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thànhnăng lực giải thích, phân tích, khái quát, biện luận đúng- sai về logic, nghĩalà kết hợp với năng lực, tư duy và biểu đạt.
b/ Mục đích:
Trong tác phẩm văn chương, đọc hiểu làphải thấy được:
+ Nội dung của văn bản.
+ Mối quan hệ ý nghĩa của vănbản do tác giả tổ chức và xây dựng.
+ Ý đồ, mục đích?
+ Thấy được tư tưởng của tác giảgửi gắm trong tác phẩm.
+ Giá trị đặc sắc của các yếu tốnghệ thuật.
+ Ý nghĩa của từ ngữ được dùng trong cấu trúcvăn bản.
+ Thể lọai của văn bản?Hìnhtượng nghệ thuật?
II, Phong cách chức năng ngôn ngữ:
Yêu cầu: - Nắm được có bao nhiêu loại?
- Khái niệm.
- Đặc trưng.
- Cách nhận biết.
1.Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
- Khái niệm: Phong cách ngôn ngữ sinhhoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàncảnh giao tiếp không mang tính nghi thức, dùng để thông tin ,trao đổi ý nghĩ,tình cảm….đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
- Đặc trưng:
+ Giaotiếp mang tư cách cá nhân.
+ Nhằm trao đổi tưtưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp.
- Nhận biết:
+ Gồmcác dạng: Chuyện trò, nhật kí, thư từ.
+ Ngônngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa phương.
2 . Phong cách ngôn ngữ khoa học:
- Kháiniệm : Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoahọc.
+ Làphong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu.
-Đặc trưng
+ Chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của nhữngngười làm khoa học.
+ Gồm các dạng: khoa học chuyên sâu; Khoa họcgiáo khoa; Khoa học phổ cập.
+ Có 3 đặc trưng cơ bản: (Thể hiện ở cácphương tiện ngôn ngữ như từ ngữ,câu, đọan văn,văn bản).
a/ Tính khái quát, trừu tượng.
b/ Tính lítrí, lô gíc.
c/ Tínhkhách quan, phi cá thể.
3 .Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
- Kháiniệm:
+ Là loại phong cách ngôn ngữđược dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương (Văn xuôi nghệ thuật,thơ, kich).
- Đặc trưng:
+ Tính thẩm mĩ.
+ Tínhđa nghĩa.
+ Thể hiện dấu ấn riêng của tác giả.
4 .Phong cách ngôn ngữ chính luận:
- Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ đượcdùng trong những văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ vớinhững vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực chínhtrị, xã hội.
- Mục đích: Tuyên truyền, cổ động, giáodục, thuyết phục người đọc, người nghe để có nhận thức và hành động đúng.
- Đặc trưng:
+ Tính công khai về quan điểm chính trị: Rõràng, không mơ hồ, úp mở.
Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ chung chung, câunhiều ý.
+ Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận: Luận điểm, luận cứ, ý lớn, ýnhỏ, câu đọan phải rõ ràng, rành mạch.
+ Tính truyền cảm, thuyết phục: Ngôn từ lôicuốn để thuyết phục; giọng điệu hùng hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình vàsáng tạo của người viết.
(Lấydẫn chứng trong “Về luân lý xã hội ở nướcta”Và “Xin lập khoa luật” )
5 .Phong cách ngôn ngữ hành chính:
- Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vựchành chính.
- Là giao tiếp giữa nhà nướcvới nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan,giữa nước này và nước khác.
- Đặc trưng: Phongcách ngôn ngữ hành chính có 2 chức năng:
+ Chức năng thông báo: thể hiện rõ ở giấy tờhành chính thông thường.
VD:Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp đồng,…
+ Chức năng sai khiến: bộc lộ rõtrong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cấp trên gửi cho cấp dưới,của nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với các cá nhân.
6 .Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn):
- Khái niệm: Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thongbáo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dưluận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
+ Là phong cách được dùngtrong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả những vấn đề thời sự: (thông tấncó nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi).
Một số thể loại văn bản báo chí:
+ Bản tin: Cungcấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn mẫu: Nguồn tin- Thời gian- Địa điểm-Sự kiện- Diễn biến-Kết quả.
+ Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tườngthuật chi tiết sự kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có 1 cái nhìn đầyđủ, sinh động, hấp dẫn.
+ Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắcthái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời cuộc.
II, Phương thức biểu đạt:
Yêucầu: - Nắm được có bao nhiêu phương thức biểu đạt(6).
- Nắm được: + Khái niệm.
+ Đặc trưng của từngphương thức biểu đạt.
Tựsự (kể chuyện, tường thuật):
-Khái niệm: Tự sự là kể lại,thuật lại sự việc, là phương thức trình bày 1 chuỗi các sự việc, sự việc nàyđẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể hiện 1 ý nghĩa.
- Đặctrưng:
+ Cócốt truyện.
+ Cónhân vật tự sự, sự việc.
+ Rõ tư tưởng, chủ đề.
+ Cóngôi kể thích hợp.
2. Miêu tả.
- Miêutả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật, hiện tượng,con người (Đặc biệt là thế giới nội tâm) như đang hiện ra trước mắt qua ngônngữ miêu tả.
* Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thếgiới xung quanh.
* Nghịluận: Là phương thức chủ yếuđược dùng để bàn bạc phải, trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ củangười nói, người viết.
*Thuyết minh: Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu,giảng giải những tri thức về 1 sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc , ngườinghe.
-Đặc trưng:
a. Các luận điểm đưa đúng đắn, rõ ràng, phù hợpvới đề tài bàn luận.
b. Lý lẽvà dẫn chứng thuyết phục, chính xác, làm sáng tỏ luận điểm .
c. Các phương pháp thuyết minh :
+ Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.
+ Phương pháp liệt kê.
+ Phương pháp nêu ví dụ , dùng con số.
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp phân loại ,phân tích.
3. Hànhchính – công vụ: Văn bảnthuộc phong cách hành chính công vụ là văn bản điều hành xã hội, có chức năngxã hội. Xã hội được điều hành bằng luật pháp, văn bản hành chính.
- Văn bản này qui định, ràng buộc mối quan hệgiữa các tổ chức nhà nước với nhau, giữa các cá nhân với nhau trong khuôn khổhiến pháp và các bộ luật văn bản pháp lý dưới luật từ trung ương tới địaphương.
IIIPhương thức trần thuật:
- Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Lời trực tiếp)
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình.
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu minh, nhưng điểmnhìn và lời kể lại theo giọnh điệu của nhân vật trong tác phẩm (Lời nửa trựctiếp)
IV.Phép liên kết : Thế - Lặp –Nối- Liên tưởng – Tương phản – Tỉnh lược…
V. Nhậndiện những biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của những biện phápnghệ thuật đó với việc thể hiện nội dung văn bản.
Giáo viên cần giúp HS ônlại kiến thức về các biện pháp tu từ từvựng và các biện pháp nghệ thuật khác:
- So sánh; Ẩn dụ; Nhân hóa; Hoán dụ; Nói quá- phóng đại- thậm xưng; Nói giảm- nóitránh; Điệp từ- điệp ngữ; Tương phản- đối lập; Phép liệt kê; Phép điệp cấutrúc; Câu hỏi tu từ; Cách sử dụng từ láy…
- Có kĩ năng nhận diện các biện pháp tu từđược sử dụng trong 1 văn bản thơ hoặc văn xuôi và phân tích tốt giá trị củaviệc sử dụng phép tu từ ấy trong văn bản.
VI.Các hình thức lập luận của đọan văn: Diễn dịch; Song hành;Quinạp…
VII. Các thể thơ:
Đặc trưng của các thể loại thơ: Lục bát; Songthất lục bát; Thất ngôn; Thơ tự do; Thơ ngũ ngôn, Thơ 8 chữ…
Phần 2: Luyện tập thực hành
I. Gợi ý về 1 số các tác phẩm trong chươngtrình lớp 11: GV Gợi ý ôn tập theo hệ thốngcâu hỏi sau:
1.“Xinlập khoa luật” (Trích Tế cấp bát điều - Nguyễn Trường Tộ):
- Bản điều trần của Nguyễn Trường Tộ có nộidung gì?
- Nội dung đó được thể hiện như hế nào?
- Thái độ của người viết về vấn đề đó?
- Đặt trong hoàn cảnh xã hội, bản điều trầnđó nhằm mục đích gì?
2. “Về luân lý xã hội ở nước ta”(Trích Đạođức và luân lý Đông Tây- Phan Châu Trinh )
- Bài diễn thuyết của Phan Châu Trinh có nội dung gì?
- Nội dung đó được thể hiện như thế nào?
- Thái độ của người viết về vấnđề đó?
- Đặt trong hoàn cảnh xã hội, bài diễn thuyết của tác giả nhằm mục đíchgì?
3. Trong đọan văn :
“Tiếng nói là người bảo vệ qúi báu nhất nềnđộc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộcbị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sứclàm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các họcthuyết đạo đức và khoa học của Châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đè thời gian. Bất cứ ngườiAn Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hivọnh giải phóng giống nòi….Vì thế, đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do củamình…”
( Trích “Tiếng mẹ đẻ- Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức ”- Nguyễn An Ninh )
a/ Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Của ai?
b/ Nội dung cơ bản của đoạn trích là gì?
c/ Đoạn trích được diễn đạt theo phương thức nào?
d/ Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
4. Đoạn trích:
“Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng có tiếng mõ trên vọngcanh, một cảnh tương xưa nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối chậthẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột phân gián.
Trong một không khí khói tỏa như đámcháy nhà, ánh sang đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên bà ái đầu người đangchăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ. Khói bốc tỏa cay mắt, làmhọ dụi mắt lia lịa.
Một người tù, cổ đeo gong, chân vướngxiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trằng tinh căng trên mảnh ván. Người tùviết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánhdấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưngchậu mực…”.
a/ Đoạn văn trích trong tácphẩm nào? Của ai? Mô tả cảnh tượng gì?
b/ Cảnh tượng có hàm chứanhiều yếu tố tương phản? Đó là yếu tố gì?
c/ Đoạn văn được trình bàytheo phương thức nào?
I. Gợi ýmột số tác phẩm trong chương trình văn học lớp 12:
1. “Tuyênngôn độc lập” – Hồ Chí Minh
a/ Hoàn cảnh ra đời? Mục đích sáng tác?
b/ Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
2. Chođoạn văn:
“Thuyềntôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không mộtbóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốnbúp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ song hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồnnhiên như một nỗi niềm cổ tích ngày xưa”.
a/ Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai?
b/ Đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
c/ Xác định phương thức biểu đạt?
3. Trong“Đàn ghi ta của Lorca” của ThanhThảo:
a/ Việc những chữ đầu các câu thơ không viếthoa có dụng ý nghệ thuật gì?
b/ Tìm và phân tích ý nghĩa biểu đạt của haihình tượng cây đàn và Lorca?
c/ Thủ pháp nghệ thuật chính để khắc họa haihình tượng cây đàn và Lorca?
III/Luyện tập phần đọc hiểu với các văn bản ngoài sách giáo khoa:
*Ngữliệu được dùng có thể là một bài thơ, một trích đoạn bài báo hoặc một lờinói, lời nhận xét của tác giả nào đó về một sự việc, sự kiện.
*Cáchthức ra đề:
- Sẽ cố tình viết sai chính tả, sai cấu trúcngữ pháp và yêu cầu học sinh sửa lại cho đúng.
- Xác định hình thức ngônngữ biểu đạt, phương thức liên kết trong ngữ liệu.
- Ý nghĩa của một chữ, mộthình ảnh nào đó trong ngữ liệu đưa ra?
- Nêu ý nghĩa nhan đề? (Hoặchãy đặt tên cho đoạn trích).
- Nhận xét mối quan hệ giữacác câu? Từ mối quan hệ ấy chỉ ra nội dung của đoạn?
- Từ một hoặc hai câu nào đótrong ngữ liệu, yêu cầu viết 200 từ xung quanh nội dung ấy?
- Nêu nội dung của văn bản?Nội dung ấy chia thành mấy ý?
- Nếu là thơ:
+Xác định thể thơ, cách gieo vần?
+Biện pháp nghệ thuật được sử dụng? Giá trị biểu đạt của biện pháp nghệ thuậtấy?
+Cảm nhận về nhân vật trữ tình?
+Hiểu như thế nào về một câu thơ trong văn bản?
- Nếu là văn xuôi:
+ Đưa ra nhiều nhan đề khác nhau, yêu cầu họcsinh chọn một nhan đề và nêu ý nghĩa?
+ Chỉ ra các phépliên kết? Biện pháp nghệ thuật để biểu đạt nội dung?
*Mộtsố ví dụ
1. Trongbài phát biểu của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trước phiên thảo luận cấp cao củaĐại Hội đồng LHQ khóa 68 có đoạn:
“Thưa quý vị! Đã phải trải quanhững cuộc chiến tranh ngoại xâm tàn bạo và đói nghèo cùng cực nên khát vọnghòa bình và thịnh vượng của Việt Nam chúng tôi càng cháy bỏng. Chúngtôi luôn nỗ lực tham gia kiến tạo hòa bình, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ hànhtinh của chúng ta. Việt Namđã sẵn sàng tham gia các hoạt động gìn giữ hòa bình của LHQ. Chúng tôi sẵn lòngđóng góp nguồn lực, dù còn nhỏ bé, như sự tri ân đối với bạn bè quốc tế đã giúpchúng tôi giành và giữ độc lập, thống nhất đất nước, thoát khỏi đói nghèo. ViệtNam đã và sẽ mãi mãi là một đối tác tin cậy, một thành viên có trách nhiệm củacộng đồng quốc tế…”.
a/ Xác định phong cách ngôn ngữchức năng của đoạn văn?
b/ Phươngthức liên kết?
c/ Hãy đặttiêu đề cho đoạn văn?
2. Trong đoạn văn:
“Dânta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưađến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kếtthành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khókhăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.
(Hồ Chí Minh – “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”)
a/ Nội dung của đoạn văn?
b/ Phương thức trình bày? Phong cách ngôn ngữchức năng được sử dụng trong đoạn?
c/ Thái độ, quan điểm chính trị của Bác?
3. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Chứng kiến sự ra đi của Đại tướngVõ Nguyên Giáp, chứng kiến những dòng chảy yêu thương của dân tộc giành cho Đạitướng, rất nhiều người bày tỏ sự xúc động sâu sắc. Thượng tá Dương Việt Dũngchia sẻ: “Sự ra đi của Đại tướng là một mất mát lớn lao đối với gia đình vànhân dân cả nước. Nhưng qua đây, tôi cũng thấy mừng là những người đến viếngĐại tướng không chỉ có những cựu chiến binh mà rất đông thế hệ trẻ, có không ítnhững em còn rất nhỏ cũng được gia đình đưa đi viếng… Có nhiều cụ già yếu cũngđến, cả những người đi xe lăn cũng đã đến trong sự thành kính. Chưa khi nào tôithấy người ta thân ái với nhau như vậy.”.
(Theo Dân trí)
a/ Văn bản trên được viết theo phong cáchngôn ngữ nào?
b/ Nội dung của văn bản trên? Hãy đặt tên chovăn bản?
c/ Viết bài nghị luận xã hội về bản tin trên(không quá 600 từ).
Phần3: Một số đề mẫu và hướng dẫn cách giải:
I/Đề 1: Đọc đoạn văn và trả lời cho câu hỏi ở dưới:
“Tnú không cứu sống được vợ, đượccon. Tối đó, Mai chết. Còn đứa con thì đã chết rồi. Thằng lính to béo đánh mộtcây sắt vào ngang bụng nó, lúc mẹ nó ngã xuống, không kịp che cho nó. Nhớkhông, Tnú, mày cũng không cứu sống được vợ mày. Còn mày thì bị chúng nó bắt,mày chỉ có hai bàn tay trắng, chúng nó trói mày lại. Còn tau thì lúc đó tauđứng sau gốc cây vả. Tau thấy chúng nó trói mày bằng dây rừng. Tau không nhảyra cứu mày. Tau cũng chỉ có hai bàn tay không. Tau không ra, tau quay đi vàorừng, tau đi tìm bọn thanh niên. Bọn thanh niên thì cũng đã đi vào rừng, chúngnó đi tìm giáo mác. Nghe rõ chưa, các con, rõ chưa? Nhớ lấy, ghi lấy. Sau nàytau chết rồi, bay còn sống phải nói lại cho con cháu: Chúng nó đã cầm súng,mình phải cầm giáo!...”.
1/ Đoạn văn trích trong tác phẩm nào? Của ai?
(Trích trong “Rừng xà nu” – Nguyễn TrungThành).
2/ Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn?
(Phong cách ngôn ngữ của đoạn văn là phongcách ngôn ngữ sinh hoạt (khẩu ngữ)).
3/ Câu nói “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!” có ý nghĩa gì?
(Câunói của cụ Mết – già làng – là câu nói được đúc rút từ cuộc đời bi tráng củaTnú và từ thực tế đấu tranh của đồng bào Xô Man nói riêng và dân tộc Tây Nguyênnói chung: giặc đã dùng vũ khí để đàn áp nhân dân ta thì ta phải dùng vũ khí đểđáp trả lại chúng.
- Thực tế, khi chưa cầm vũ khí đánh giặc,dân làng Xô Man chịu nhiều mất mát: anh Xút bị giặc treo cổ, bà Nhan bị chặtđầu, mẹ con Mai bị giết bằng trận mưa roi sắt, Tnú bị đốt cụt mười đầu ngóntay… Vì vậy con đường cầm vũ khí đánh trả kẻ thù là tất yếu.).
II/ Đề 2: Cho đoạn thơ:
“Chỉ cóthuyền mới hiểu
Biểnmênh mông nhường nào
Chỉcó biển mới biết
Thuyềnđi đâu, về đâu
Nhữngngày không gặp nhau
Biểnbạc đầu thương nhớ
Nhữngngày không gặp nhau
Lòngthuyền đau – rạn vỡ”.
(Xuân Quỳnh – “Thuyền và biển”)
1/ Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào? Thể thơđó có tác dụng ra sao trong việc diễn đạt nội dung đoạn thơ?
(- Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ ngũngôn.
- Tác dụng: diễn đạt rất nhịp nhàng âm điệucủa song biển cũng như sóng long của người đang yêu.)
2/Nội dung của hai đoạn thơ trên là gi?
(Tìnhyêu giữa thuyền và biển cùng những cung bậc trong tình yêu).
3/Nêu biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng? Tác dung?
( -Biện pháp nghệ thuật được nhà thơ sử dụng nhiều nhất là ẩn dụ: Thuyền – Biểntượng trưng cho tình yêu của chàng trai và cô gái. Tình yêu ấy nhiều cung bậc,khi thương nhớ mênh mông, cồn cào da diết, bâng khuâng…
- Biệnpháp nghệ thuật nữa được sử dụng là nhân hóa. Biện pháp này gắn cho những vậtvô tri những trạng thái cảm xúc giúp người đọc hình dung rõ hơn tâm trạng củađôi lứa khi yêu.).
III/ Đề 3: Đọc kĩ bài thơ sau và trảlời các câu hỏi ở dưới:
Trăngnở nụ cười
ĐâuThị Nở, đâu Chí Phèo
Đâulàng Vũ Đại đói nghèo NamCao
Vẫnvườn chuối gió lao xao
SôngChâu vẫn chảy nôn nao mạn thuyền
Ảngớ ngẩn
Gãkhùng điên
Khitình yêu đến bỗng nhiên thành người
Vườnsông trăng nở nụ cười
Phútgiây tan chảy vàng mười trong nhau
Giữađời vàng lẫn với thau
Lòngtin còn chút về sau để dành
Tìnhyêu nên vị cháo hành
Đờichung bát vỡ thơm lành lứa đôi.
(Lê Đình Cánh)
1/Xác định thể thơ? Cách gieo vần?
(Thểthơ lục bát; vần chân và vần lưng).
2/Bài thơ giúp em liên tưởng đến tác phẩm nào đã học trong chương trình phổthông?
(Đoạnthơ giúp liên tưởng tới truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao).
3/Câu thơ: “Khi tình yêu đến bỗng nhiênthành người” có ý nghĩa gì? Liên hệ với nhân vật chính trong tác phẩm mà emvừa liên hệ ở câu 2.
(Câu thơ cho thấy tình yêu có sứcmạnh cảm hóa con người và làm cho con người trở nên thực sự trở nên người hơn.Trong tương quan với “Chí Phèo” của Nam Cao, câu thơ của Lê Đình Cánhcho thấy sức mạnh tình yêu với biểu tượng bát cháo hành mà Thị Nở dành cho Chíđã khiến phần Người ngủ quên tronng hắn bao lâu nay thức sự thức tỉnh. Chíkhông còn là một con quỷ dữ mà đã khao khát quay về làm người lương thiện nhờcảm nhận được hương vị của tình yêu).
4/Vị cháo hành được nhắc đến trong hai câu thơ cuối là một chi tiết nghệ thuậtđặc sẳc trong một tác phẩm của Nam Cao. Hãy nêu ý nghĩa của hai câu thơ này vớichi tiết nghệ thuật ấy?
(“Bátcháo hành” là chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm “Chí Phèo” của nhà vănNamCao với các lớp nghĩa:
- Nghĩa cụ thể: Một cách chữa cảm, giải độc trong dângian.
- Nghĩa liên tưởng: Biểu hiện của sựyêu thương, chăm sóc ân cần; Biểu hiện của tình người; Một ẩn dụ về tình yêuthương đưa Chí Phèo từ quỷ dữ trở về với xã hội lương thiện, chứng minh chochân lí: “Chỉ có tình thương mới có thể cứu rỗi cho những linh hồn khổ hạnh.”).
Một số bài tập và gợi ý thamkhảo.
I/Văn bản được học trong chương trình (Có thể sẽ ít gặp trong kì thi THPT quốc gia năm2015)
Bài 1: Đọcvăn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
- Mình về mình có nhớ ta
Mười lămnăm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn câynhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồnbước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
(Trích“Việt Bắc” – Tố Hữu)
1. Văn bản trên được được tổchức theo hình thức nào?
2. Vản bản nói về nội dung gì?
3.Nội dung đó được thể hiện thông qua việcsử dụng từ ngữ, kiểu câu như thế nào?
4.Văn bản đã sử dụng thành công các biệnpháp tu từ cơ bản nào? Nêu tác dụng cụ thể của các phép tu từ trên
5.Hãy đặt tiêu đề cho văn bản trên.
Gợi ý:
- Văn bản trên được tổ chức theo hình thức đối đáp giữa người đivà kẻ ở.
- Nội dung nói về sự băn khoăn, lưu luyến, bịn rịn của conngười trong buổi chia tay.
- Sựbăn khoăn, lưu luyến, bịn rịn ấy được thể hiện rất rõ thông qua việc sử dụngcác từ láy bộc lộ tâm trạng con người như: bângkhuâng, bồn chồn và việc sử dụng các câu hỏi tu từ với từ (Mình về mình có nhớ ta, mình về mình có nhớkhông). Hỏi nhưng không chỉ đề hỏi mà còn là để gợi nhắc những kỉ niệm gắn bó.
- Văn bản đã sử dụng thành công phép tu từ hoán dụ và im lặng
+ Hoán dụ: Áo chàm được dùng đểchỉ người đưa tiễn. Qua hình ảnh này ta hiểu được tính chất của cuộc chia tay.Đó là cuộc chia tay lớn, cuộc chia tay lịch sử. Trong cuộc chia tay này, khôngphải chỉ có một người, hai người đưa tiễn mà là cả Việt Bắc bao gồm nhân dânsáu tỉnh Cao – Bắc – Lạng; Hà – Tuyên – Thái và cả thiên nhiên, núi rừng ViệtBắc tiễn đưa người đi, cán bộ kháng chiến.
+ Phép tu từ im lặng (dấu chấm lửng) ở cuối câu có (Khoảng lặng cảm xúc) tácdụng diễn tả phút ngừng lặng, trùng xuống của một cuộc chia tay đầy xúc động, bângkhuâng, tay trong tay mà không nói lên lời. Khaongr lặng cảm xúc gọi cảm hứng,gợi cảm xúc đánh thức tâm hồn con người.
- Tên văn bản: Cuộc chia tay lịch sử, cảnh chia tay.
Bài 2: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới.
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanhmàu lá dữ oai hùm
Mắt trừnggửi mộng qua biên giới
Đêm mơ HàNội dáng kiều thơm
Rải rácbiên cương mồ viễn xứ
Chiếntrường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mãgầm lên khúc độc hành
(Trích “Tây Tiến” – Quang Dũng)
1. Văn bản trên được viết theothể thơ gì?
2. Nêu nội dung cơ bản của vănbản
3. Văn bản có sử dụng rất nhiềutừ Hán Việt, anh/ chị hãy liệt kê những từ ngữ đó và nêu tác dụng của chúng.
4. Chỉ ra phép tu từ nói giảmđược sử dụng trong văn bản và nêu tác dụng của phép tu từ đó.
Gợi ý:
- Văn bản trên được viết theo thể thơ thất ngôn.
- Vănbản tập trung khắc họa chân dung người chiến binh Tây Tiến (ngoại hình, tâmhồn, lí tưởng, sự hi sinh)
- Nhữngtừ Hán Việt được sử dụng là: đoàn binh, biên giới, chiến trường, biên cương,viễn xứ, áo bào, độc hành. Việc sừ dụng những từ Hán Việt ở đây đã tạo ra sắcthái trang trọng, mang ý nghĩa khái quát, làm tôn thêm vẻ đẹp của người línhTây Tiến, góp phần tạo ra vẻ đẹp hào hùng cho hình tượng.
- Phéptu từ nói giảm dược thể hiện trong câu thơ: “Áo bào thay chiếu anh về đất”. Cụm từ “về đất” được thay thế cho sự chết chóc, hi sinh. Phép tu từ này có tác dụng làm giảm sắc tháibi thương cho cái chết của người lính Tây Tiến. Người lính Tây Tiến ngã xuốngthật thanh thản, nhẹ nhàng. Đó là cuộc trở về với đất mẹ và đất mẹ đã dang rộngvòng tay đón những đứa con yêu vào lòng.
Bài 3: Đọc và trả lời các câu sau
Đất Nước (Nguyễn Đình Thi)
Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
Nước chúng ta, nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về
1. Nêu nội dung đoạn thơ? Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?
2. Trong ba dòng thơ “Gió thổi rừng tre phấp phới/ Trời thu thay áo mới/ Trong biếc nói cườithiết tha”, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu tác dụng củabiện pháp tu từ đó.
3. Đoạn thơ từ câu “Trờixanh đây là của chúng ta” đến câu “Nhữngbuổi ngày xưa vọng nói về” có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ. Hãy nêu tácdụng của biện pháp tu từ điệp ngữ đó.
4. Cả đoạn thơ cho ở đề bàitập trung miêu tả hình ảnh gì? Hình ảnh đó hiện ra như thế nào ?
5. Hãy ghi lại cảm xúc của nhà thơ mà em cảm nhận được qua đoạnthơ trên.
6. Chữ “khuất” trongcâu thơ “Nước chúng ta, nước những ngườichưa bao giờ khuất” có ý nghĩa gì ?
Gợi ý:
1. Thể hiện niềm vui sướng hân hoan khi mùa thu cách mạng tháng8/1945 thành công Việt Bắc cái nôi của CM Việt nam được giải phóng .Thể thơ tựdo
2. Biện pháp tu từ nhân hóa. Tác dụng: miêu tả sinh động, chânthực hình ảnh đất trời vào thu: sắc trời mùa thu trong xanh, gió thu lay độngcành lá khiến lá cây xào xạc như tiếng reo vui, tiếng nói cười. Đó là một hìnhảnh đất nước mới mẻ, tinh khôi, rộn rã sau ngày giải phóng.
3. Tác dụngcủa phép tu từ điệp ngữ: cụm từ “củachúng ta”, “chúng ta” được nhắc lại nhiều lần trong đoạn thơ nhằmkhẳng định, nhấn mạnh quyền làm chủ đất nước của dân tộc ta.
4. Cả đoạn thơ tập trung miêu tả hình ảnh đất nước. Qua đoạnthơ, hình ảnh đất nước hiện ra sinh động, chân thực, gần gũi. Đó là một đấtnước tươi đẹp, rộng lớn, màu mỡ, phì nhiêu, tràn đầy sức sống.
5. Cảm xúc của nhà thơ: yêu mến, tự hào về đất nước .
6. -Chữ “khuất” trong câu thơ “Nướcchúng ta, nước những người chưa bao giờ khuất” trước hết được hiểu với ýnghĩa là mất đi, là khuất lấp. Với ý nghĩa như vậy, câu thơ ngợi ca những ngườiđã ngã xuống dâng hiến cuộc đời cho đất nước sẽ ngàn năm vẫn sống mãi với quêhương. Chữ “khuất” còn được hiểu là bất khuất, kiên cường. Với ý nghĩa này, câuthơ thể hiện thái độ tự hào về dân tộc. Dân tộc Việt Nam bất khuất, kiên cường, chưa baogiờ khuất phục trước kẻ thù.
Câu 4: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới.
Tronghoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, lừa lọc, tính cách dịu dàng vàlòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là mộtthanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ.
(Trích “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân)
1. Văn bản trên nói về điều gì?
2. Vản đã sử dụng thành côngbiện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của phép tu từ đó?
Gợi ý:
- Văn bản trên nói về vẻ đẹp phẩm chất, tính cách và tâm hồn của nhân vậtquản ngục
- Văn bản đã sử dụng thành công thủ pháptu từ so sánh: tính cách dịu dàng, lòng biết giá người, biết trọng người ngaycủa viên quản ngục được ví như một âm thanh trong trẻo chen vào giữa một bảnđàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ. Hình ảnh so sánh này có ý nghĩa gợi dậy ởngười đọc sự hình dung khái quát nhất về hoàn cảnh và phẩm chất của nhân vậtquản ngục. Đây là hình ảnh súc tích, tạo ra sự đối lập sắc nét giữa trong vàđục, thuần khiết và ô trọc, cao quý và thấp hèn, giữa cá thể nhỏ bé, mong manhvới thế giới hỗn tạp, xô bồ. Nó là một hình ảnh so sánh hoa mĩ, đắt giá, gây ấntượng mạnh, thể hiện sự khái quát nghệ thuật sắc sảo, tinh tế, có ý nghĩa làmnổi bật vẻ đẹp tâm hồn nhân vật.
Câu 5: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới
Hắnvừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Có hề gì? Trời cócủa riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưngchẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đạiai cũng nhủ: “chắc nó trừ mình ra!”. Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Ờ! Thếnày thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào khôngchửi nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không?Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho hắnkhổ đến nông nỗi này? A ha! Phải đấy, hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chếtmẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo. Nhưng mà biết đứa chết mẹ nàođã đẻ ra Chí Phèo? Có trời mà biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng khôngai biết…
(Trích “Chí Phèo” – NamCao).
1. Văn bản trên nói về điều gì?
2. Tác giả đã sử dụng nhữngkiểu câu nào?
3. Trong văn bản trên, Chí Phèođã chửi những ai? Tiếng chửi của Chí có ý nghĩa gì?
4. Đặt tiêu đề cho văn bảntrên.
Gợi ý:
- Văn bản trên nói về tiếng chửi của Chí Phèo, một thằng sayrượu.
- Tácgiả đã sừ dụng rất nhiều kiểu câu khác nhau: Câu trần thuật (câu kể, câu miêutả), câu hỏi (câu nghi vấn), câu cảm thán.
- ChíPhèo chửi trời, chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại, chửi cha đứa nào không chửi nhauvới hắn, chửi đứa chết mẹ nào đã đẻ ra thân hắn. Tiếng chửi của Chí Phèo đã tạora một màn ra mắt độc đáo cho nhân vật, gợi sự chú ý đặc biệt của người đọc về nhânvật. Tiếng chửi ấy vừa gợi ra một con người tha hóa đến độ lại vừa hé lộ bikịch lớn nhất trong cuộc đời nhân vật này. Chí dường như đã bị đẩy ra khỏi xãhội loài người. Không ai thèm quan tâm, không ai thèm ra điều. Chí khao khátđược giao hòa với đồng loại, dù là bằng cách tồi tệ nhất là mong được ai đóchửi vào mặt mình, nhưng cũng không được.
Đọc –hiểu văn bản ngoài chương trình
Câu 1: Đọc bài ca dao sau và thựchiện yêu cầu nêu ở dưới
Thươngthay thân phận con tằm
Kiếm ăn được mấyphải nằm nhả tơ.
Thươngthay con kiến li ti
Kiếm ăn được mấyphải đi tìm mồi.
Thươngthay hạc lánh đường mây
Chim bay mỏi cánhbiết ngày nào thôi.
Thươngthay con quốc giữa trời
Dầu kêu ra máucó người nào nghe.
1. Bài ca dao có những hình ảnh gì? Đượckhắc họa như thế nào? Có những đặc điểm gì chung.
2.Tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu ý tác dụng củaviệc sử dụng phép tu từ đó.
3. Chủ đề của bài ca dao là gì?
4. Anh, chị hãy đặt nhan đề chobài ca dao trên.
Gợi ý:
- Bàica dao có hình ảnh sau: con tằm, con kiến, chim hạc, con quốc. Những hình ảnhnày được khắc họa qua hành động hàng ngày của chúng (tằm – nhả tơ; kiến – thamồi, chim hạc – bay, quốc kêu…). Những hình ảnh con vật này đều có chung nhữngđặc điểm là nhỏ bé, yếu ớt nhưng siêng năng, chăm chỉ và cần mẫn.
- Tácgiả dân gian đã sử dụng thành công phép điệp ngữ và ẩn dụ. Việc lặp đi lặp lạicấu trúc than thân “thương thay” đi liền với những hình ảnh và hoạt động hàngngày cùa các hình tượng (tằm, kiến, hạc, quốc), và phép tu từ ẩn dụ: dùng hìnhảnh những con vật nhỏ bé, yếu ớt nhưng chăm chỉ, siêng năng để nói về nhữngngười dân lao động thấp cổ, bé họng, đã giúp người bình dân xưa nhấn mạnh vàonỗi bất hạnh, phải chịu nhiều áp bức, bất công, bị bóc lột một cách tàn nhẫncủa người lao động nghèo trong xã hội cũ.
- Chủ đề của bài ca dao: Nỗi thống khổ, thân phận của người nông dântrong xã hội cũ.
- Nhan đề: ca dao than thân, khúc hát than thân.
Câu 2: Đọc đoạn thơ và thực hiệnnhững yêu cầu sau:
“…Chỉcó thuyền mới hiểu
Biểnmênh mông nhường nào
Chỉcó biển mới biết
Thuyềnđi đâu, về đâu
Nhữngngày không gặp nhau
Biểnbạc đầu thương nhớ
Nhữngngày không gặp nhau
Lòngthuyền đau - rạn vỡ
Nếutừ giã thuyền rồi
Biểnchỉ còn sóng gió
Nếuphải cách xa anh
Emchỉ còn bão tố!”…
1.Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?
2.Em hãy nêu chủ đề - ý nghĩa của đoạn thơ?
3.Trong đoạn thơ hình ảnh thuyền và biển được sử dụng là nghệthuật gì ? Có ý nghĩa như thế nào?
4. Hãy đặt tên cho nhan đề của đoạn thơ.
5. Hình ảnh biển bạc đầu trong câuthơ “Biểnbạc đầu thương nhớ” có ý nghĩa gì?
6. Biện pháp tu từ cú pháp được sử dụngtrong đoạn thơ trên là biện pháp nào? Tác dụng của biện pháp đó?
Gợi ý:
1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì? Thể thơ 5 chữ.
2. Em hãy nêu chủ đề - ý nghĩa của đoạnthơ?
Đoạn thơ với hình tượng thuyền và biển gợi lên mộttình yêu tràn trề, mênh mông với nỗi nhớda diết nhưng cũng đầy lo âu, khắc khoải của cái tôi thi sĩ đầy cảm xúc.
3. Trong đoạn thơ hình ảnh thuyềnvà biểnđược sử dụng là nghệ thuật gì ? Có ý nghĩa như thế nào?
Bằng nghệ thuật ẩn dụ mượn hình tượng thuyền và biển thể hiệntình cảm của đôi lứa yêu nhau- thuyền (người con trai) biển (người con gái)-> Nổi bật một tình yêu ngọt ngào, da diết, mãnh liệt nhưng sâu sắc và đầynữ tính.
4. Hãy đặt tên cho nhan đề của đoạn thơ.
Thuyền vàbiển/ nỗi nhớ / …
5. Hình ảnh biển bạc đầu trong câu thơ “Biển bạc đầu thương nhớ” có ý nghĩagì?
Cách nói hình tượng, Tg đã diễntả nỗi nhớ thiết tha, nỗi nhớ được dựng lên bởi một thời gian bất thường và cụthể hóa được nỗi nhớ thương: biển bạc đầu vì thương nhớ, biểnthương nhớ cho đến nỗi bạc cả đầu, biển đã bạc đầu mà vẫn còn thương còn nhớnhư thuở đôi mươi.
6.Biện pháp tu từ cú pháp được sử dụng trong đoạn thơ trên là biện pháp nào? Tácdụng của biện pháp đó ?
Biện pháp lặp cú pháp “Những ngày không gặp nhau/ Biển chỉ còn sónggió -
Em chỉ còn bão tố!”… -> Khẳng định sự thủy chung trong nỗinhớ qua thời gian.
Câu 3: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới.
ẾCH NGỒIĐÁY GIẾNG
Có con ếch sốnglâu ngày trong một cái giếng nọ. Xung quanh chỉ có vài con nhái, cua, ốc bénhỏ. Hàng ngày, nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các convật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời bé bằng cái vung và nó thì oai nhưmột vị chúa tể. Một năm nọ, trời mưa to làm nước dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch rangoài. Quen thói cũ… nó nhâng nháo đưa mắt lên nhìn bầu trời chả thèm để ý đếnxung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.
1. Văn bản trên thuộc loạitruyện gì?
2. Khi sống dưới giếng ếch nhưthế nào? Khi lên bờ ếch như thế nào?
3. Ếch là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng choai? Bầu trời và giếng tượng trưng cho điều gì?
4.Câu chuyện trên để lại cho anh, chị bài học gì?
Gợi ý:
- Văn bản trên thuộc loại truyện ngụ ngôn.
- Khi sống dưới giếng ếch thấy trời chỉ là cái vung con mình là chúa tể.Khi lên bờ ếch nhâng nháo nhìn trời và bị trâu dẫm bẹp
- Ếch tượng trưng cho con người. Giếng, bầu trời tượng trưng cho môitrường sống và sự hiểu biết của con người.
- Câuchuyện trên để lại cho ta bài học về tính tự cao, tự đại và giá trị của sự hiểubiết. Tự cao tự đại có thể làm hại bản thân. Sự hiểu biết của con người là hữuhạn, vì vậy điều quan trọng nhất trong cuộc sống là phải luôn làm một học trò.Biết thường xuyên học hỏi và khiêm nhường.
Câu 4: Đọc văn bản sau và trả lờicác câu hỏi ở dưới:
Chị Phan Ngọc Thanh (người Việt) cùng chồnglà Juae Geun (54 tuổi) đã làm nhân viên lau chùi trong khu chung cư được 5 năm.Họ có 2 con: con trai lớn 6 tuổi, bé gái 5 tuổi. Ước mơ đổi đời đã đưa họ lênchuyến phà tới Jeju. Phà SeWol gặp nạn và gia đình chị chỉ có một chiếc áo phaoduy nhất. Trong khoảnh khắc đối mặt giữasự sống và cái chết họ quyết định mặc chiếc áo phao duy nhất cho cô con gái nhỏvà đẩy bé ra khỏi phà. Bé được cứu sống nhưng hiện nay những nhân viên cứu hộvẫn chưa tìm thấy người thân của bé.
(Web. Pháp luật đời sống. Ngày 16/4/2014)
1.V¨n b¶n trªn thuéc phong c¸ch ng«n ng÷ nµo?
2.Néi dung cña v¨n b¶n?
3.Suy nghÜ vÒ h×nh ¶nh c¸i phao trong v¨n b¶n ?
Gợi ý:
1.V¨n b¶n trªnthuéc phong c¸ch ng«n ng÷ b¸o chÝ.
2. V¨n b¶n trªn nãi vÒ
- Hoµn c¶nh gia ®×nh chÞ Thanh.
- Lý do gia ®×nh chÞ lªnchuyÕn phµ.
- ViÖc ch×m phµ Sewol(H.Quèc)
- ChiÕc ¸o phao duy nhÊtcøu sèng em bÐ cña gia ®×nh.
3. Có thể có nhiều suy nghĩ khác nhau:
-Ao phao trao sùsèng.
- Áo phao biÓu tưîng cña t×nh yªu gia ®×nh.
- Trước sù sèng cßn, t×nh yªu thư¬ng ®· bõng s¸ng.
Câu5: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:
" Chưa bao giờcô Tơ thấy rõ cái đau khổ ngậm ngùi của tiếng đàn đáy buổi này. Tiếng đàn hậmhực, chừng như không thoát hết được vào không gian. Nó nghẹn ngào, liễm kiết(kết tụ lại) cái u uất vào tận bên trong lòng người thẩm âm. Nó là một cái tâmsự không tiết ra được. Nó là nỗi ủ kín bực dọc bưng bít. Nó giống như cái trạnghuống thở than của một cảnh ngộ tri âm...Nó là niềm vang dội quằn quại củanhững tiếng chung tình. Nó là cái dư ba của bể chiều đứt chân sóng. Nó là cơngió chẳng lọt kẽ mành thưa. Nó là sự tái phát chứng tật phong thấp vào cỡ cuốithu dầm dề mưa ẩm và nhức nhối xương tủy. Nó là cái lả lay nhào lìa của lá bỏcành....Nó là cái oan uổng nghìn đời của cuộc sống thanh âm. Nó là sự khốn nạnkhốn đốn của chỉ tơ con phím"
( Trích từ Chùa đàn - NguyễnTuân)
1. Hãy nêu chủ đề của đoạn trích? Thử đặtnhan đề đoạn trích?
2. Trong đoạn văn có rất nhiều câu bắt đầubằng từ "Nó" được lặp lạinhiều lần. Biện pháp tu từ được sử dụng là gì? Tác dụng của biện pháp tu từ ấy?
3. Biện pháp tu từ nào đã được sử dụng trongcâu văn: "Tiếng đàn hậm hực, chừngnhư không thoát hết được vào không gian" ? Tác dụng của biện pháp tutừ ấy?
4. Từ "Nó" được sử dụng trong các câu ở đoạn văn trích trên là ám chỉai, cái gì? Biện pháp tu từ gì được nhà văn sử dụng trong việc nhắc lại từ"Nó"?
5. Trong đoạn văn, Nguyễn Tuân sử dụng rấtnhiều tính từ chỉ tính chất. Anh/ chị hãy thống kê 5 từ láy chỉ tính chất.
Gợi ý:
1. - Chủ đề: Những sắc thái ngậm ngùi nỗi đaucủa tiếng đàn.
- Nhan đề: Cung bậc tiếng đàn .
2. - Biện pháp tu từ: Lặp cấu trúc (Điệp cấutrúc)
- Phép liên kết thế: Đại từ "nó"ở câu 3 thế "tiếng đàn" ở 2câu trước đó.
3. - Biệnpháp tu từ: cách nhân hóa
- Tác dụng: nhằm thể hiện âm thanh tiếngđàn như tiếng lòng của một cá thể có tâm trạng, nỗi niềm đau khổ...
4. - Từ "Nó" ám chỉ tiếng đàn
- Biện pháp tu từ: điệp từ
5. Chọn đúng 5 từ láy chỉ tính chất, trạngthái (mỗi từ chỉ được = 0,1đ; 3 - 4 từ: 0,25đ). Chỉ cho điểm 0,5 khi đảm bảochọn đủ 5 từ.
Câu 6: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới.
TạiThế vận hội đặc biệt dành cho những người tàn tật có chín vận động viên đều bịtổn thương về mặt thể chất và tinh thần, cùng tập trung về vạch xuất phát để dựcuộc thi 100m. Khi súng hiệu nổ, tất cả đều lao về vạch với quyết tâm giànhchiến thắng. Trừ một cậu bé. Cậu cứ vấp ngã liên tục trên đường đua. Và cậu bậtkhóc. Tám người kia nghe tiếng khóc, giảm tốc độ, ngoái lại nhìn. Rồi họ quaytrở lại. Tất cả, không trừ một ai! Một cô gái bị chứng dow dịu dàng cúi xuốnghôn cậu bé:
- Như thế này em sẽ thấy tốt hơn.
Rồi tất cả chín người họ khoác tay nhausánh vai về đích. Tất cả khán giả trong sân vận động đều đứng dậy vỗ tay hoanhô không dứt.
Câu chuyện này đã lan truyềnqua mỗi kì Thế vận hội về sau”.
1. Khi cậu bé ngã, bật khóc có mấy vận độngviên quay trở lại?
2. Từ câu chuyện trên hãy viết 3 bình luận vềchiến thắng.
376376
102 bình luận57
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN PHẦN I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
26 tháng 6, 2015 lúc 09:14
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
A/ ĐỊNH HƯỚNG CHUNG:
A/ Những vấn đề chung
I/ Phạm vi và yêu cầu củaphần đọc – hiểu trong kì thi THPTQG
1/ Phạm vi:
-Văn bản văn học (Văn bản nghệ thuật):
+ Văn bản trong chương trình (Nghiêngnhiều về các văn bản đọc thêm)
+ Văn bản ngoài chương trình (Các văn bảncùng loại với các văn bản được học trong chương trình).
- Vănbản nhật dụng (Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đốivới cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như:Vấn dề chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyềntrẻ em, ma tuý, ... Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng nhưcác kiểu văn bản song có thể nghiêng nhiều về loại văn bản nghị luận và văn bảnbáo chí).
- Xoay quanh các vấn đề liên quan tới:
+ Tác giả
+ Nội dung vànghệ thuật của văn bản hoặc trong SGK hoặc ngoài SGK.
- 50% lấy trong SGK (và 50% ngoài SGK).
- Dài vừa phải.Số lượng câu phức và câu đơn hợp lý. Không có nhiều từ địa phương, cân đối giữanghĩa đen và nghĩa bóng.
2/ Yêucầu cơ bản của phần đọc – hiểu
- Nhậnbiết về kiểu (loại), phương thức biểu đạt, cách sử dụng từ ngữ, câu văn,hình ảnh, các biện pháp tu từ,…
-Hiểu đặc điểm thể loại, phương thức biểu đạt, ý nghĩa của việc sử dụng từ ngữ,câu văn, hình ảnh, biện pháp tu từ.
-Hiểu nghĩa của một số từ trong văn bản
-Khái quát được nội dung cơ bản của văn bản, đoạn văn.
-Bày tỏ suy nghĩ bằng một đoạn văn ngắn.
II/ Những kiến thức cần cóđể thực hiện việc đọc – hiểu văn bản
1/ Kiến thức về từ:
-Nắm vững các loại từ cơ bản: Danh từ, động từ, tính từ, trợ từ, hư từ, thán từ,từ láy, từ ghép, từ thuần Việt, từ Hán Việt…
-Hiểu được các loại nghĩa của từ: Nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa gốc, nghĩachuyển, nghĩa biểu niệm, nghĩa biểu thái…
2/ Kiến thức về câu:
-Các loại câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp
-Các loại câu phân loại theo mục đích nói (trực tiếp, gián tiếp).
-Câu tỉnh lược, câu đặc biệt, câu khẳng định, câu phủ định,…
3/ Kiến thức về các biệnpháp tu từ:
-Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh, tạo âm hưởng và nhịp điệu chocâu,…
-Tu từ về từ: So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tương phản, chơi chữ, nói giảm,nói tránh, thậm xưng,…
-Tu từ về câu: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, imlặng,…
4/ Kiến thức về văn bản:
-Các loại văn bản.
-Các phương thức biểu đạt .
III, Cách thức ôn luyện:Giúp học sinh :
1. Nắm vững lý thuyết: - Thế nào là đọc hiểu văn bản?
- Mục đíchđọc hiểu văn bản ?
2 . Nắm được các yêu cầu vàhình thức kiểm tra của phần đọc hiểu trong bài thi quốc gia.
a/ Về hình thức: - Phần đọchiểu thường là câu 2 điểm trong bài thi.
- Đềra thường là chọn những văn bản phù hợp (Trong cả chương trình lớp 11 và 12hoặc là một đọan văn, thơ, một bài báo, một lời phát biểu trong chương trìnhthời sự…ở ngoài SGK ) phù hợp với trinh độ nhận thức và năng lực của học sinh.
b/ Các câu hỏi phần đọc hiểu chủ yếu là kiếnthức phần Tiếng Việt. Cụ thể:
- Về ngữpháp, cấu trúc câu, phong cách ngôn ngữ.
- Kết cấu đọan văn; Các biện pháp nghệ thuật đặcsắc và tác dụng của biện pháp đó trong ngữ liệu đưa ra ở đề bài.
* Hoặc tập trung vào một số khíacạnh như:
- Nội dung chính và các thông tin quantrọng của văn bản?
- Ýnghĩa của văn bản? Đặt tên cho văn bản?
- Sửalỗi văn bản….
B/ NỘI DUNG ÔN TẬP:
Phần 1: Lý thuyết:
I. Kháiniệm và mục đích đọc hiểu văn bản:
a/ Khái niệm:
- Đọc làmột hoạt động của con người, dùngmắt để nhận biết các kí hiệu và chữviết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc và sử dụngbộ máy phát âm phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe.
- Hiểu làphát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó và ýnghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết nội dung và có thể vậndụng vào đời sống. Hiểu là phải trả lờiđược các câu hỏi Cái gì? Như thế nào? Làm thế nào?
è Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thànhnăng lực giải thích, phân tích, khái quát, biện luận đúng- sai về logic, nghĩalà kết hợp với năng lực, tư duy và biểu đạt.
b/ Mục đích:
Trong tác phẩm văn chương, đọc hiểu làphải thấy được:
+ Nội dung của văn bản.
+ Mối quan hệ ý nghĩa của vănbản do tác giả tổ chức và xây dựng.
+ Ý đồ, mục đích?
+ Thấy được tư tưởng của tác giảgửi gắm trong tác phẩm.
+ Giá trị đặc sắc của các yếu tốnghệ thuật.
+ Ý nghĩa của từ ngữ được dùng trong cấu trúcvăn bản.
+ Thể lọai của văn bản?Hìnhtượng nghệ thuật?
II, Phong cách chức năng ngôn ngữ:
Yêu cầu: - Nắm được có bao nhiêu loại?
- Khái niệm.
- Đặc trưng.
- Cách nhận biết.
1.Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
- Khái niệm: Phong cách ngôn ngữ sinhhoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàncảnh giao tiếp không mang tính nghi thức, dùng để thông tin ,trao đổi ý nghĩ,tình cảm….đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
- Đặc trưng:
+ Giaotiếp mang tư cách cá nhân.
+ Nhằm trao đổi tưtưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp.
- Nhận biết:
+ Gồmcác dạng: Chuyện trò, nhật kí, thư từ.
+ Ngônngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa phương.
2 . Phong cách ngôn ngữ khoa học:
- Kháiniệm : Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoahọc.
+ Làphong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu.
-Đặc trưng
+ Chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của nhữngngười làm khoa học.
+ Gồm các dạng: khoa học chuyên sâu; Khoa họcgiáo khoa; Khoa học phổ cập.
+ Có 3 đặc trưng cơ bản: (Thể hiện ở cácphương tiện ngôn ngữ như từ ngữ,câu, đọan văn,văn bản).
a/ Tính khái quát, trừu tượng.
b/ Tính lítrí, lô gíc.
c/ Tínhkhách quan, phi cá thể.
3 .Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
- Kháiniệm:
+ Là loại phong cách ngôn ngữđược dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương (Văn xuôi nghệ thuật,thơ, kich).
- Đặc trưng:
+ Tính thẩm mĩ.
+ Tínhđa nghĩa.
+ Thể hiện dấu ấn riêng của tác giả.
4 .Phong cách ngôn ngữ chính luận:
- Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ đượcdùng trong những văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ vớinhững vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực chínhtrị, xã hội.
- Mục đích: Tuyên truyền, cổ động, giáodục, thuyết phục người đọc, người nghe để có nhận thức và hành động đúng.
- Đặc trưng:
+ Tính công khai về quan điểm chính trị: Rõràng, không mơ hồ, úp mở.
Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ chung chung, câunhiều ý.
+ Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận: Luận điểm, luận cứ, ý lớn, ýnhỏ, câu đọan phải rõ ràng, rành mạch.
+ Tính truyền cảm, thuyết phục: Ngôn từ lôicuốn để thuyết phục; giọng điệu hùng hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình vàsáng tạo của người viết.
(Lấydẫn chứng trong “Về luân lý xã hội ở nướcta”Và “Xin lập khoa luật” )
5 .Phong cách ngôn ngữ hành chính:
- Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vựchành chính.
- Là giao tiếp giữa nhà nướcvới nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan,giữa nước này và nước khác.
- Đặc trưng: Phongcách ngôn ngữ hành chính có 2 chức năng:
+ Chức năng thông báo: thể hiện rõ ở giấy tờhành chính thông thường.
VD:Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp đồng,…
+ Chức năng sai khiến: bộc lộ rõtrong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cấp trên gửi cho cấp dưới,của nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với các cá nhân.
6 .Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn):
- Khái niệm: Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thongbáo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dưluận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
+ Là phong cách được dùngtrong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả những vấn đề thời sự: (thông tấncó nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi).
Một số thể loại văn bản báo chí:
+ Bản tin: Cungcấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn mẫu: Nguồn tin- Thời gian- Địa điểm-Sự kiện- Diễn biến-Kết quả.
+ Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tườngthuật chi tiết sự kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có 1 cái nhìn đầyđủ, sinh động, hấp dẫn.
+ Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắcthái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời cuộc.
II, Phương thức biểu đạt:
Yêucầu: - Nắm được có bao nhiêu phương thức biểu đạt(6).
- Nắm được: + Khái niệm.
+ Đặc trưng của từngphương thức biểu đạt.
Tựsự (kể chuyện, tường thuật):
-Khái niệm: Tự sự là kể lại,thuật lại sự việc, là phương thức trình bày 1 chuỗi các sự việc, sự việc nàyđẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể hiện 1 ý nghĩa.
- Đặctrưng:
+ Cócốt truyện.
+ Cónhân vật tự sự, sự việc.
+ Rõ tư tưởng, chủ đề.
+ Cóngôi kể thích hợp.
2. Miêu tả.
- Miêutả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật, hiện tượng,con người (Đặc biệt là thế giới nội tâm) như đang hiện ra trước mắt qua ngônngữ miêu tả.
* Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thếgiới xung quanh.
* Nghịluận: Là phương thức chủ yếuđược dùng để bàn bạc phải, trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ củangười nói, người viết.
*Thuyết minh: Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu,giảng giải những tri thức về 1 sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc , ngườinghe.
-Đặc trưng:
a. Các luận điểm đưa đúng đắn, rõ ràng, phù hợpvới đề tài bàn luận.
b. Lý lẽvà dẫn chứng thuyết phục, chính xác, làm sáng tỏ luận điểm .
c. Các phương pháp thuyết minh :
+ Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.
+ Phương pháp liệt kê.
+ Phương pháp nêu ví dụ , dùng con số.
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp phân loại ,phân tích.
3. Hànhchính – công vụ: Văn bảnthuộc phong cách hành chính công vụ là văn bản điều hành xã hội, có chức năngxã hội. Xã hội được điều hành bằng luật pháp, văn bản hành chính.
- Văn bản này qui định, ràng buộc mối quan hệgiữa các tổ chức nhà nước với nhau, giữa các cá nhân với nhau trong khuôn khổhiến pháp và các bộ luật văn bản pháp lý dưới luật từ trung ương tới địaphương.
IIIPhương thức trần thuật:
- Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Lời trực tiếp)
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình.
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu minh, nhưng điểmnhìn và lời kể lại theo giọnh điệu của nhân vật trong tác phẩm (Lời nửa trựctiếp)
IV.Phép liên kết : Thế - Lặp –Nối- Liên tưởng – Tương phản – Tỉnh lược…
V. Nhậndiện những biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của những biện phápnghệ thuật đó với việc thể hiện nội dung văn bản.
Giáo viên cần giúp HS ônlại kiến thức về các biện pháp tu từ từvựng và các biện pháp nghệ thuật khác:
- So sánh; Ẩn dụ; Nhân hóa; Hoán dụ; Nói quá- phóng đại- thậm xưng; Nói giảm- nóitránh; Điệp từ- điệp ngữ; Tương phản- đối lập; Phép liệt kê; Phép điệp cấutrúc; Câu hỏi tu từ; Cách sử dụng từ láy…
- Có kĩ năng nhận diện các biện pháp tu từđược sử dụng trong 1 văn bản thơ hoặc văn xuôi và phân tích tốt giá trị củaviệc sử dụng phép tu từ ấy trong văn bản.
VI.Các hình thức lập luận của đọan văn: Diễn dịch; Song hành;Quinạp…
VII. Các thể thơ:
Đặc trưng của các thể loại thơ: Lục bát; Songthất lục bát; Thất ngôn; Thơ tự do; Thơ ngũ ngôn, Thơ 8 chữ…
Phần 2: Luyện tập thực hành
I. Gợi ý về 1 số các tác phẩm trong chươngtrình lớp 11: GV Gợi ý ôn tập theo hệ thốngcâu hỏi sau:
1.“Xinlập khoa luật” (Trích Tế cấp bát điều - Nguyễn Trường Tộ):
- Bản điều trần của Nguyễn Trường Tộ có nộidung gì?
- Nội dung đó được thể hiện như hế nào?
- Thái độ của người viết về vấn đề đó?
- Đặt trong hoàn cảnh xã hội, bản điều trầnđó nhằm mục đích gì?
2. “Về luân lý xã hội ở nước ta”(Trích Đạođức và luân lý Đông Tây- Phan Châu Trinh )
- Bài diễn thuyết của Phan Châu Trinh có nội dung gì?
- Nội dung đó được thể hiện như thế nào?
- Thái độ của người viết về vấnđề đó?
- Đặt trong hoàn cảnh xã hội, bài diễn thuyết của tác giả nhằm mục đíchgì?
3. Trong đọan văn :
“Tiếng nói là người bảo vệ qúi báu nhất nềnđộc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộcbị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sứclàm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các họcthuyết đạo đức và khoa học của Châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đè thời gian. Bất cứ ngườiAn Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hivọnh giải phóng giống nòi….Vì thế, đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do củamình…”
( Trích “Tiếng mẹ đẻ- Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức ”- Nguyễn An Ninh )
a/ Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Của ai?
b/ Nội dung cơ bản của đoạn trích là gì?
c/ Đoạn trích được diễn đạt theo phương thức nào?
d/ Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
4. Đoạn trích:
“Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng có tiếng mõ trên vọngcanh, một cảnh tương xưa nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối chậthẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột phân gián.
Trong một không khí khói tỏa như đámcháy nhà, ánh sang đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên bà ái đầu người đangchăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ. Khói bốc tỏa cay mắt, làmhọ dụi mắt lia lịa.
Một người tù, cổ đeo gong, chân vướngxiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trằng tinh căng trên mảnh ván. Người tùviết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánhdấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưngchậu mực…”.
a/ Đoạn văn trích trong tácphẩm nào? Của ai? Mô tả cảnh tượng gì?
b/ Cảnh tượng có hàm chứanhiều yếu tố tương phản? Đó là yếu tố gì?
c/ Đoạn văn được trình bàytheo phương thức nào?
I. Gợi ýmột số tác phẩm trong chương trình văn học lớp 12:
1. “Tuyênngôn độc lập” – Hồ Chí Minh
a/ Hoàn cảnh ra đời? Mục đích sáng tác?
b/ Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
2. Chođoạn văn:
“Thuyềntôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không mộtbóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốnbúp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ song hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồnnhiên như một nỗi niềm cổ tích ngày xưa”.
a/ Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai?
b/ Đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
c/ Xác định phương thức biểu đạt?
3. Trong“Đàn ghi ta của Lorca” của ThanhThảo:
a/ Việc những chữ đầu các câu thơ không viếthoa có dụng ý nghệ thuật gì?
b/ Tìm và phân tích ý nghĩa biểu đạt của haihình tượng cây đàn và Lorca?
c/ Thủ pháp nghệ thuật chính để khắc họa haihình tượng cây đàn và Lorca?
III/Luyện tập phần đọc hiểu với các văn bản ngoài sách giáo khoa:
*Ngữliệu được dùng có thể là một bài thơ, một trích đoạn bài báo hoặc một lờinói, lời nhận xét của tác giả nào đó về một sự việc, sự kiện.
*Cáchthức ra đề:
- Sẽ cố tình viết sai chính tả, sai cấu trúcngữ pháp và yêu cầu học sinh sửa lại cho đúng.
- Xác định hình thức ngônngữ biểu đạt, phương thức liên kết trong ngữ liệu.
- Ý nghĩa của một chữ, mộthình ảnh nào đó trong ngữ liệu đưa ra?
- Nêu ý nghĩa nhan đề? (Hoặchãy đặt tên cho đoạn trích).
- Nhận xét mối quan hệ giữacác câu? Từ mối quan hệ ấy chỉ ra nội dung của đoạn?
- Từ một hoặc hai câu nào đótrong ngữ liệu, yêu cầu viết 200 từ xung quanh nội dung ấy?
- Nêu nội dung của văn bản?Nội dung ấy chia thành mấy ý?
- Nếu là thơ:
+Xác định thể thơ, cách gieo vần?
+Biện pháp nghệ thuật được sử dụng? Giá trị biểu đạt của biện pháp nghệ thuậtấy?
+Cảm nhận về nhân vật trữ tình?
+Hiểu như thế nào về một câu thơ trong văn bản?
- Nếu là văn xuôi:
+ Đưa ra nhiều nhan đề khác nhau, yêu cầu họcsinh chọn một nhan đề và nêu ý nghĩa?
+ Chỉ ra các phépliên kết? Biện pháp nghệ thuật để biểu đạt nội dung?
*Mộtsố ví dụ
1. Trongbài phát biểu của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trước phiên thảo luận cấp cao củaĐại Hội đồng LHQ khóa 68 có đoạn:
“Thưa quý vị! Đã phải trải quanhững cuộc chiến tranh ngoại xâm tàn bạo và đói nghèo cùng cực nên khát vọnghòa bình và thịnh vượng của Việt Nam chúng tôi càng cháy bỏng. Chúngtôi luôn nỗ lực tham gia kiến tạo hòa bình, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ hànhtinh của chúng ta. Việt Namđã sẵn sàng tham gia các hoạt động gìn giữ hòa bình của LHQ. Chúng tôi sẵn lòngđóng góp nguồn lực, dù còn nhỏ bé, như sự tri ân đối với bạn bè quốc tế đã giúpchúng tôi giành và giữ độc lập, thống nhất đất nước, thoát khỏi đói nghèo. ViệtNam đã và sẽ mãi mãi là một đối tác tin cậy, một thành viên có trách nhiệm củacộng đồng quốc tế…”.
a/ Xác định phong cách ngôn ngữchức năng của đoạn văn?
b/ Phươngthức liên kết?
c/ Hãy đặttiêu đề cho đoạn văn?
2. Trong đoạn văn:
“Dânta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưađến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kếtthành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khókhăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.
(Hồ Chí Minh – “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”)
a/ Nội dung của đoạn văn?
b/ Phương thức trình bày? Phong cách ngôn ngữchức năng được sử dụng trong đoạn?
c/ Thái độ, quan điểm chính trị của Bác?
3. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Chứng kiến sự ra đi của Đại tướngVõ Nguyên Giáp, chứng kiến những dòng chảy yêu thương của dân tộc giành cho Đạitướng, rất nhiều người bày tỏ sự xúc động sâu sắc. Thượng tá Dương Việt Dũngchia sẻ: “Sự ra đi của Đại tướng là một mất mát lớn lao đối với gia đình vànhân dân cả nước. Nhưng qua đây, tôi cũng thấy mừng là những người đến viếngĐại tướng không chỉ có những cựu chiến binh mà rất đông thế hệ trẻ, có không ítnhững em còn rất nhỏ cũng được gia đình đưa đi viếng… Có nhiều cụ già yếu cũngđến, cả những người đi xe lăn cũng đã đến trong sự thành kính. Chưa khi nào tôithấy người ta thân ái với nhau như vậy.”.
(Theo Dân trí)
a/ Văn bản trên được viết theo phong cáchngôn ngữ nào?
b/ Nội dung của văn bản trên? Hãy đặt tên chovăn bản?
c/ Viết bài nghị luận xã hội về bản tin trên(không quá 600 từ).
Phần3: Một số đề mẫu và hướng dẫn cách giải:
I/Đề 1: Đọc đoạn văn và trả lời cho câu hỏi ở dưới:
“Tnú không cứu sống được vợ, đượccon. Tối đó, Mai chết. Còn đứa con thì đã chết rồi. Thằng lính to béo đánh mộtcây sắt vào ngang bụng nó, lúc mẹ nó ngã xuống, không kịp che cho nó. Nhớkhông, Tnú, mày cũng không cứu sống được vợ mày. Còn mày thì bị chúng nó bắt,mày chỉ có hai bàn tay trắng, chúng nó trói mày lại. Còn tau thì lúc đó tauđứng sau gốc cây vả. Tau thấy chúng nó trói mày bằng dây rừng. Tau không nhảyra cứu mày. Tau cũng chỉ có hai bàn tay không. Tau không ra, tau quay đi vàorừng, tau đi tìm bọn thanh niên. Bọn thanh niên thì cũng đã đi vào rừng, chúngnó đi tìm giáo mác. Nghe rõ chưa, các con, rõ chưa? Nhớ lấy, ghi lấy. Sau nàytau chết rồi, bay còn sống phải nói lại cho con cháu: Chúng nó đã cầm súng,mình phải cầm giáo!...”.
1/ Đoạn văn trích trong tác phẩm nào? Của ai?
(Trích trong “Rừng xà nu” – Nguyễn TrungThành).
2/ Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn?
(Phong cách ngôn ngữ của đoạn văn là phongcách ngôn ngữ sinh hoạt (khẩu ngữ)).
3/ Câu nói “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!” có ý nghĩa gì?
(Câunói của cụ Mết – già làng – là câu nói được đúc rút từ cuộc đời bi tráng củaTnú và từ thực tế đấu tranh của đồng bào Xô Man nói riêng và dân tộc Tây Nguyênnói chung: giặc đã dùng vũ khí để đàn áp nhân dân ta thì ta phải dùng vũ khí đểđáp trả lại chúng.
- Thực tế, khi chưa cầm vũ khí đánh giặc,dân làng Xô Man chịu nhiều mất mát: anh Xút bị giặc treo cổ, bà Nhan bị chặtđầu, mẹ con Mai bị giết bằng trận mưa roi sắt, Tnú bị đốt cụt mười đầu ngóntay… Vì vậy con đường cầm vũ khí đánh trả kẻ thù là tất yếu.).
II/ Đề 2: Cho đoạn thơ:
“Chỉ cóthuyền mới hiểu
Biểnmênh mông nhường nào
Chỉcó biển mới biết
Thuyềnđi đâu, về đâu
Nhữngngày không gặp nhau
Biểnbạc đầu thương nhớ
Nhữngngày không gặp nhau
Lòngthuyền đau – rạn vỡ”.
(Xuân Quỳnh – “Thuyền và biển”)
1/ Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào? Thể thơđó có tác dụng ra sao trong việc diễn đạt nội dung đoạn thơ?
(- Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ ngũngôn.
- Tác dụng: diễn đạt rất nhịp nhàng âm điệucủa song biển cũng như sóng long của người đang yêu.)
2/Nội dung của hai đoạn thơ trên là gi?
(Tìnhyêu giữa thuyền và biển cùng những cung bậc trong tình yêu).
3/Nêu biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng? Tác dung?
( -Biện pháp nghệ thuật được nhà thơ sử dụng nhiều nhất là ẩn dụ: Thuyền – Biểntượng trưng cho tình yêu của chàng trai và cô gái. Tình yêu ấy nhiều cung bậc,khi thương nhớ mênh mông, cồn cào da diết, bâng khuâng…
- Biệnpháp nghệ thuật nữa được sử dụng là nhân hóa. Biện pháp này gắn cho những vậtvô tri những trạng thái cảm xúc giúp người đọc hình dung rõ hơn tâm trạng củađôi lứa khi yêu.).
III/ Đề 3: Đọc kĩ bài thơ sau và trảlời các câu hỏi ở dưới:
Trăngnở nụ cười
ĐâuThị Nở, đâu Chí Phèo
Đâulàng Vũ Đại đói nghèo NamCao
Vẫnvườn chuối gió lao xao
SôngChâu vẫn chảy nôn nao mạn thuyền
Ảngớ ngẩn
Gãkhùng điên
Khitình yêu đến bỗng nhiên thành người
Vườnsông trăng nở nụ cười
Phútgiây tan chảy vàng mười trong nhau
Giữađời vàng lẫn với thau
Lòngtin còn chút về sau để dành
Tìnhyêu nên vị cháo hành
Đờichung bát vỡ thơm lành lứa đôi.
(Lê Đình Cánh)
1/Xác định thể thơ? Cách gieo vần?
(Thểthơ lục bát; vần chân và vần lưng).
2/Bài thơ giúp em liên tưởng đến tác phẩm nào đã học trong chương trình phổthông?
(Đoạnthơ giúp liên tưởng tới truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao).
3/Câu thơ: “Khi tình yêu đến bỗng nhiênthành người” có ý nghĩa gì? Liên hệ với nhân vật chính trong tác phẩm mà emvừa liên hệ ở câu 2.
(Câu thơ cho thấy tình yêu có sứcmạnh cảm hóa con người và làm cho con người trở nên thực sự trở nên người hơn.Trong tương quan với “Chí Phèo” của Nam Cao, câu thơ của Lê Đình Cánhcho thấy sức mạnh tình yêu với biểu tượng bát cháo hành mà Thị Nở dành cho Chíđã khiến phần Người ngủ quên tronng hắn bao lâu nay thức sự thức tỉnh. Chíkhông còn là một con quỷ dữ mà đã khao khát quay về làm người lương thiện nhờcảm nhận được hương vị của tình yêu).
4/Vị cháo hành được nhắc đến trong hai câu thơ cuối là một chi tiết nghệ thuậtđặc sẳc trong một tác phẩm của Nam Cao. Hãy nêu ý nghĩa của hai câu thơ này vớichi tiết nghệ thuật ấy?
(“Bátcháo hành” là chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm “Chí Phèo” của nhà vănNamCao với các lớp nghĩa:
- Nghĩa cụ thể: Một cách chữa cảm, giải độc trong dângian.
- Nghĩa liên tưởng: Biểu hiện của sựyêu thương, chăm sóc ân cần; Biểu hiện của tình người; Một ẩn dụ về tình yêuthương đưa Chí Phèo từ quỷ dữ trở về với xã hội lương thiện, chứng minh chochân lí: “Chỉ có tình thương mới có thể cứu rỗi cho những linh hồn khổ hạnh.”).
Một số bài tập và gợi ý thamkhảo.
I/Văn bản được học trong chương trình (Có thể sẽ ít gặp trong kì thi THPT quốc gia năm2015)
Bài 1: Đọcvăn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
- Mình về mình có nhớ ta
Mười lămnăm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn câynhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồnbước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
(Trích“Việt Bắc” – Tố Hữu)
1. Văn bản trên được được tổchức theo hình thức nào?
2. Vản bản nói về nội dung gì?
3.Nội dung đó được thể hiện thông qua việcsử dụng từ ngữ, kiểu câu như thế nào?
4.Văn bản đã sử dụng thành công các biệnpháp tu từ cơ bản nào? Nêu tác dụng cụ thể của các phép tu từ trên
5.Hãy đặt tiêu đề cho văn bản trên.
Gợi ý:
- Văn bản trên được tổ chức theo hình thức đối đáp giữa người đivà kẻ ở.
- Nội dung nói về sự băn khoăn, lưu luyến, bịn rịn của conngười trong buổi chia tay.
- Sựbăn khoăn, lưu luyến, bịn rịn ấy được thể hiện rất rõ thông qua việc sử dụngcác từ láy bộc lộ tâm trạng con người như: bângkhuâng, bồn chồn và việc sử dụng các câu hỏi tu từ với từ (Mình về mình có nhớ ta, mình về mình có nhớkhông). Hỏi nhưng không chỉ đề hỏi mà còn là để gợi nhắc những kỉ niệm gắn bó.
- Văn bản đã sử dụng thành công phép tu từ hoán dụ và im lặng
+ Hoán dụ: Áo chàm được dùng đểchỉ người đưa tiễn. Qua hình ảnh này ta hiểu được tính chất của cuộc chia tay.Đó là cuộc chia tay lớn, cuộc chia tay lịch sử. Trong cuộc chia tay này, khôngphải chỉ có một người, hai người đưa tiễn mà là cả Việt Bắc bao gồm nhân dânsáu tỉnh Cao – Bắc – Lạng; Hà – Tuyên – Thái và cả thiên nhiên, núi rừng ViệtBắc tiễn đưa người đi, cán bộ kháng chiến.
+ Phép tu từ im lặng (dấu chấm lửng) ở cuối câu có (Khoảng lặng cảm xúc) tácdụng diễn tả phút ngừng lặng, trùng xuống của một cuộc chia tay đầy xúc động, bângkhuâng, tay trong tay mà không nói lên lời. Khaongr lặng cảm xúc gọi cảm hứng,gợi cảm xúc đánh thức tâm hồn con người.
- Tên văn bản: Cuộc chia tay lịch sử, cảnh chia tay.
Bài 2: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới.
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanhmàu lá dữ oai hùm
Mắt trừnggửi mộng qua biên giới
Đêm mơ HàNội dáng kiều thơm
Rải rácbiên cương mồ viễn xứ
Chiếntrường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mãgầm lên khúc độc hành
(Trích “Tây Tiến” – Quang Dũng)
1. Văn bản trên được viết theothể thơ gì?
2. Nêu nội dung cơ bản của vănbản
3. Văn bản có sử dụng rất nhiềutừ Hán Việt, anh/ chị hãy liệt kê những từ ngữ đó và nêu tác dụng của chúng.
4. Chỉ ra phép tu từ nói giảmđược sử dụng trong văn bản và nêu tác dụng của phép tu từ đó.
Gợi ý:
- Văn bản trên được viết theo thể thơ thất ngôn.
- Vănbản tập trung khắc họa chân dung người chiến binh Tây Tiến (ngoại hình, tâmhồn, lí tưởng, sự hi sinh)
- Nhữngtừ Hán Việt được sử dụng là: đoàn binh, biên giới, chiến trường, biên cương,viễn xứ, áo bào, độc hành. Việc sừ dụng những từ Hán Việt ở đây đã tạo ra sắcthái trang trọng, mang ý nghĩa khái quát, làm tôn thêm vẻ đẹp của người línhTây Tiến, góp phần tạo ra vẻ đẹp hào hùng cho hình tượng.
- Phéptu từ nói giảm dược thể hiện trong câu thơ: “Áo bào thay chiếu anh về đất”. Cụm từ “về đất” được thay thế cho sự chết chóc, hi sinh. Phép tu từ này có tác dụng làm giảm sắc tháibi thương cho cái chết của người lính Tây Tiến. Người lính Tây Tiến ngã xuốngthật thanh thản, nhẹ nhàng. Đó là cuộc trở về với đất mẹ và đất mẹ đã dang rộngvòng tay đón những đứa con yêu vào lòng.
Bài 3: Đọc và trả lời các câu sau
Đất Nước (Nguyễn Đình Thi)
Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
Nước chúng ta, nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về
1. Nêu nội dung đoạn thơ? Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?
2. Trong ba dòng thơ “Gió thổi rừng tre phấp phới/ Trời thu thay áo mới/ Trong biếc nói cườithiết tha”, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu tác dụng củabiện pháp tu từ đó.
3. Đoạn thơ từ câu “Trờixanh đây là của chúng ta” đến câu “Nhữngbuổi ngày xưa vọng nói về” có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ. Hãy nêu tácdụng của biện pháp tu từ điệp ngữ đó.
4. Cả đoạn thơ cho ở đề bàitập trung miêu tả hình ảnh gì? Hình ảnh đó hiện ra như thế nào ?
5. Hãy ghi lại cảm xúc của nhà thơ mà em cảm nhận được qua đoạnthơ trên.
6. Chữ “khuất” trongcâu thơ “Nước chúng ta, nước những ngườichưa bao giờ khuất” có ý nghĩa gì ?
Gợi ý:
1. Thể hiện niềm vui sướng hân hoan khi mùa thu cách mạng tháng8/1945 thành công Việt Bắc cái nôi của CM Việt nam được giải phóng .Thể thơ tựdo
2. Biện pháp tu từ nhân hóa. Tác dụng: miêu tả sinh động, chânthực hình ảnh đất trời vào thu: sắc trời mùa thu trong xanh, gió thu lay độngcành lá khiến lá cây xào xạc như tiếng reo vui, tiếng nói cười. Đó là một hìnhảnh đất nước mới mẻ, tinh khôi, rộn rã sau ngày giải phóng.
3. Tác dụngcủa phép tu từ điệp ngữ: cụm từ “củachúng ta”, “chúng ta” được nhắc lại nhiều lần trong đoạn thơ nhằmkhẳng định, nhấn mạnh quyền làm chủ đất nước của dân tộc ta.
4. Cả đoạn thơ tập trung miêu tả hình ảnh đất nước. Qua đoạnthơ, hình ảnh đất nước hiện ra sinh động, chân thực, gần gũi. Đó là một đấtnước tươi đẹp, rộng lớn, màu mỡ, phì nhiêu, tràn đầy sức sống.
5. Cảm xúc của nhà thơ: yêu mến, tự hào về đất nước .
6. -Chữ “khuất” trong câu thơ “Nướcchúng ta, nước những người chưa bao giờ khuất” trước hết được hiểu với ýnghĩa là mất đi, là khuất lấp. Với ý nghĩa như vậy, câu thơ ngợi ca những ngườiđã ngã xuống dâng hiến cuộc đời cho đất nước sẽ ngàn năm vẫn sống mãi với quêhương. Chữ “khuất” còn được hiểu là bất khuất, kiên cường. Với ý nghĩa này, câuthơ thể hiện thái độ tự hào về dân tộc. Dân tộc Việt Nam bất khuất, kiên cường, chưa baogiờ khuất phục trước kẻ thù.
Câu 4: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới.
Tronghoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, lừa lọc, tính cách dịu dàng vàlòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là mộtthanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ.
(Trích “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân)
1. Văn bản trên nói về điều gì?
2. Vản đã sử dụng thành côngbiện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của phép tu từ đó?
Gợi ý:
- Văn bản trên nói về vẻ đẹp phẩm chất, tính cách và tâm hồn của nhân vậtquản ngục
- Văn bản đã sử dụng thành công thủ pháptu từ so sánh: tính cách dịu dàng, lòng biết giá người, biết trọng người ngaycủa viên quản ngục được ví như một âm thanh trong trẻo chen vào giữa một bảnđàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ. Hình ảnh so sánh này có ý nghĩa gợi dậy ởngười đọc sự hình dung khái quát nhất về hoàn cảnh và phẩm chất của nhân vậtquản ngục. Đây là hình ảnh súc tích, tạo ra sự đối lập sắc nét giữa trong vàđục, thuần khiết và ô trọc, cao quý và thấp hèn, giữa cá thể nhỏ bé, mong manhvới thế giới hỗn tạp, xô bồ. Nó là một hình ảnh so sánh hoa mĩ, đắt giá, gây ấntượng mạnh, thể hiện sự khái quát nghệ thuật sắc sảo, tinh tế, có ý nghĩa làmnổi bật vẻ đẹp tâm hồn nhân vật.
Câu 5: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới
Hắnvừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Có hề gì? Trời cócủa riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưngchẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đạiai cũng nhủ: “chắc nó trừ mình ra!”. Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Ờ! Thếnày thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào khôngchửi nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không?Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho hắnkhổ đến nông nỗi này? A ha! Phải đấy, hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chếtmẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo. Nhưng mà biết đứa chết mẹ nàođã đẻ ra Chí Phèo? Có trời mà biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng khôngai biết…
(Trích “Chí Phèo” – NamCao).
1. Văn bản trên nói về điều gì?
2. Tác giả đã sử dụng nhữngkiểu câu nào?
3. Trong văn bản trên, Chí Phèođã chửi những ai? Tiếng chửi của Chí có ý nghĩa gì?
4. Đặt tiêu đề cho văn bảntrên.
Gợi ý:
- Văn bản trên nói về tiếng chửi của Chí Phèo, một thằng sayrượu.
- Tácgiả đã sừ dụng rất nhiều kiểu câu khác nhau: Câu trần thuật (câu kể, câu miêutả), câu hỏi (câu nghi vấn), câu cảm thán.
- ChíPhèo chửi trời, chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại, chửi cha đứa nào không chửi nhauvới hắn, chửi đứa chết mẹ nào đã đẻ ra thân hắn. Tiếng chửi của Chí Phèo đã tạora một màn ra mắt độc đáo cho nhân vật, gợi sự chú ý đặc biệt của người đọc về nhânvật. Tiếng chửi ấy vừa gợi ra một con người tha hóa đến độ lại vừa hé lộ bikịch lớn nhất trong cuộc đời nhân vật này. Chí dường như đã bị đẩy ra khỏi xãhội loài người. Không ai thèm quan tâm, không ai thèm ra điều. Chí khao khátđược giao hòa với đồng loại, dù là bằng cách tồi tệ nhất là mong được ai đóchửi vào mặt mình, nhưng cũng không được.
Đọc –hiểu văn bản ngoài chương trình
Câu 1: Đọc bài ca dao sau và thựchiện yêu cầu nêu ở dưới
Thươngthay thân phận con tằm
Kiếm ăn được mấyphải nằm nhả tơ.
Thươngthay con kiến li ti
Kiếm ăn được mấyphải đi tìm mồi.
Thươngthay hạc lánh đường mây
Chim bay mỏi cánhbiết ngày nào thôi.
Thươngthay con quốc giữa trời
Dầu kêu ra máucó người nào nghe.
1. Bài ca dao có những hình ảnh gì? Đượckhắc họa như thế nào? Có những đặc điểm gì chung.
2.Tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu ý tác dụng củaviệc sử dụng phép tu từ đó.
3. Chủ đề của bài ca dao là gì?
4. Anh, chị hãy đặt nhan đề chobài ca dao trên.
Gợi ý:
- Bàica dao có hình ảnh sau: con tằm, con kiến, chim hạc, con quốc. Những hình ảnhnày được khắc họa qua hành động hàng ngày của chúng (tằm – nhả tơ; kiến – thamồi, chim hạc – bay, quốc kêu…). Những hình ảnh con vật này đều có chung nhữngđặc điểm là nhỏ bé, yếu ớt nhưng siêng năng, chăm chỉ và cần mẫn.
- Tácgiả dân gian đã sử dụng thành công phép điệp ngữ và ẩn dụ. Việc lặp đi lặp lạicấu trúc than thân “thương thay” đi liền với những hình ảnh và hoạt động hàngngày cùa các hình tượng (tằm, kiến, hạc, quốc), và phép tu từ ẩn dụ: dùng hìnhảnh những con vật nhỏ bé, yếu ớt nhưng chăm chỉ, siêng năng để nói về nhữngngười dân lao động thấp cổ, bé họng, đã giúp người bình dân xưa nhấn mạnh vàonỗi bất hạnh, phải chịu nhiều áp bức, bất công, bị bóc lột một cách tàn nhẫncủa người lao động nghèo trong xã hội cũ.
- Chủ đề của bài ca dao: Nỗi thống khổ, thân phận của người nông dântrong xã hội cũ.
- Nhan đề: ca dao than thân, khúc hát than thân.
Câu 2: Đọc đoạn thơ và thực hiệnnhững yêu cầu sau:
“…Chỉcó thuyền mới hiểu
Biểnmênh mông nhường nào
Chỉcó biển mới biết
Thuyềnđi đâu, về đâu
Nhữngngày không gặp nhau
Biểnbạc đầu thương nhớ
Nhữngngày không gặp nhau
Lòngthuyền đau - rạn vỡ
Nếutừ giã thuyền rồi
Biểnchỉ còn sóng gió
Nếuphải cách xa anh
Emchỉ còn bão tố!”…
1.Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?
2.Em hãy nêu chủ đề - ý nghĩa của đoạn thơ?
3.Trong đoạn thơ hình ảnh thuyền và biển được sử dụng là nghệthuật gì ? Có ý nghĩa như thế nào?
4. Hãy đặt tên cho nhan đề của đoạn thơ.
5. Hình ảnh biển bạc đầu trong câuthơ “Biểnbạc đầu thương nhớ” có ý nghĩa gì?
6. Biện pháp tu từ cú pháp được sử dụngtrong đoạn thơ trên là biện pháp nào? Tác dụng của biện pháp đó?
Gợi ý:
1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì? Thể thơ 5 chữ.
2. Em hãy nêu chủ đề - ý nghĩa của đoạnthơ?
Đoạn thơ với hình tượng thuyền và biển gợi lên mộttình yêu tràn trề, mênh mông với nỗi nhớda diết nhưng cũng đầy lo âu, khắc khoải của cái tôi thi sĩ đầy cảm xúc.
3. Trong đoạn thơ hình ảnh thuyềnvà biểnđược sử dụng là nghệ thuật gì ? Có ý nghĩa như thế nào?
Bằng nghệ thuật ẩn dụ mượn hình tượng thuyền và biển thể hiệntình cảm của đôi lứa yêu nhau- thuyền (người con trai) biển (người con gái)-> Nổi bật một tình yêu ngọt ngào, da diết, mãnh liệt nhưng sâu sắc và đầynữ tính.
4. Hãy đặt tên cho nhan đề của đoạn thơ.
Thuyền vàbiển/ nỗi nhớ / …
5. Hình ảnh biển bạc đầu trong câu thơ “Biển bạc đầu thương nhớ” có ý nghĩagì?
Cách nói hình tượng, Tg đã diễntả nỗi nhớ thiết tha, nỗi nhớ được dựng lên bởi một thời gian bất thường và cụthể hóa được nỗi nhớ thương: biển bạc đầu vì thương nhớ, biểnthương nhớ cho đến nỗi bạc cả đầu, biển đã bạc đầu mà vẫn còn thương còn nhớnhư thuở đôi mươi.
6.Biện pháp tu từ cú pháp được sử dụng trong đoạn thơ trên là biện pháp nào? Tácdụng của biện pháp đó ?
Biện pháp lặp cú pháp “Những ngày không gặp nhau/ Biển chỉ còn sónggió -
Em chỉ còn bão tố!”… -> Khẳng định sự thủy chung trong nỗinhớ qua thời gian.
Câu 3: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới.
ẾCH NGỒIĐÁY GIẾNG
Có con ếch sốnglâu ngày trong một cái giếng nọ. Xung quanh chỉ có vài con nhái, cua, ốc bénhỏ. Hàng ngày, nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các convật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời bé bằng cái vung và nó thì oai nhưmột vị chúa tể. Một năm nọ, trời mưa to làm nước dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch rangoài. Quen thói cũ… nó nhâng nháo đưa mắt lên nhìn bầu trời chả thèm để ý đếnxung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.
1. Văn bản trên thuộc loạitruyện gì?
2. Khi sống dưới giếng ếch nhưthế nào? Khi lên bờ ếch như thế nào?
3. Ếch là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng choai? Bầu trời và giếng tượng trưng cho điều gì?
4.Câu chuyện trên để lại cho anh, chị bài học gì?
Gợi ý:
- Văn bản trên thuộc loại truyện ngụ ngôn.
- Khi sống dưới giếng ếch thấy trời chỉ là cái vung con mình là chúa tể.Khi lên bờ ếch nhâng nháo nhìn trời và bị trâu dẫm bẹp
- Ếch tượng trưng cho con người. Giếng, bầu trời tượng trưng cho môitrường sống và sự hiểu biết của con người.
- Câuchuyện trên để lại cho ta bài học về tính tự cao, tự đại và giá trị của sự hiểubiết. Tự cao tự đại có thể làm hại bản thân. Sự hiểu biết của con người là hữuhạn, vì vậy điều quan trọng nhất trong cuộc sống là phải luôn làm một học trò.Biết thường xuyên học hỏi và khiêm nhường.
Câu 4: Đọc văn bản sau và trả lờicác câu hỏi ở dưới:
Chị Phan Ngọc Thanh (người Việt) cùng chồnglà Juae Geun (54 tuổi) đã làm nhân viên lau chùi trong khu chung cư được 5 năm.Họ có 2 con: con trai lớn 6 tuổi, bé gái 5 tuổi. Ước mơ đổi đời đã đưa họ lênchuyến phà tới Jeju. Phà SeWol gặp nạn và gia đình chị chỉ có một chiếc áo phaoduy nhất. Trong khoảnh khắc đối mặt giữasự sống và cái chết họ quyết định mặc chiếc áo phao duy nhất cho cô con gái nhỏvà đẩy bé ra khỏi phà. Bé được cứu sống nhưng hiện nay những nhân viên cứu hộvẫn chưa tìm thấy người thân của bé.
(Web. Pháp luật đời sống. Ngày 16/4/2014)
1.V¨n b¶n trªn thuéc phong c¸ch ng«n ng÷ nµo?
2.Néi dung cña v¨n b¶n?
3.Suy nghÜ vÒ h×nh ¶nh c¸i phao trong v¨n b¶n ?
Gợi ý:
1.V¨n b¶n trªnthuéc phong c¸ch ng«n ng÷ b¸o chÝ.
2. V¨n b¶n trªn nãi vÒ
- Hoµn c¶nh gia ®×nh chÞ Thanh.
- Lý do gia ®×nh chÞ lªnchuyÕn phµ.
- ViÖc ch×m phµ Sewol(H.Quèc)
- ChiÕc ¸o phao duy nhÊtcøu sèng em bÐ cña gia ®×nh.
3. Có thể có nhiều suy nghĩ khác nhau:
-Ao phao trao sùsèng.
- Áo phao biÓu tưîng cña t×nh yªu gia ®×nh.
- Trước sù sèng cßn, t×nh yªu thư¬ng ®· bõng s¸ng.
Câu5: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:
" Chưa bao giờcô Tơ thấy rõ cái đau khổ ngậm ngùi của tiếng đàn đáy buổi này. Tiếng đàn hậmhực, chừng như không thoát hết được vào không gian. Nó nghẹn ngào, liễm kiết(kết tụ lại) cái u uất vào tận bên trong lòng người thẩm âm. Nó là một cái tâmsự không tiết ra được. Nó là nỗi ủ kín bực dọc bưng bít. Nó giống như cái trạnghuống thở than của một cảnh ngộ tri âm...Nó là niềm vang dội quằn quại củanhững tiếng chung tình. Nó là cái dư ba của bể chiều đứt chân sóng. Nó là cơngió chẳng lọt kẽ mành thưa. Nó là sự tái phát chứng tật phong thấp vào cỡ cuốithu dầm dề mưa ẩm và nhức nhối xương tủy. Nó là cái lả lay nhào lìa của lá bỏcành....Nó là cái oan uổng nghìn đời của cuộc sống thanh âm. Nó là sự khốn nạnkhốn đốn của chỉ tơ con phím"
( Trích từ Chùa đàn - NguyễnTuân)
1. Hãy nêu chủ đề của đoạn trích? Thử đặtnhan đề đoạn trích?
2. Trong đoạn văn có rất nhiều câu bắt đầubằng từ "Nó" được lặp lạinhiều lần. Biện pháp tu từ được sử dụng là gì? Tác dụng của biện pháp tu từ ấy?
3. Biện pháp tu từ nào đã được sử dụng trongcâu văn: "Tiếng đàn hậm hực, chừngnhư không thoát hết được vào không gian" ? Tác dụng của biện pháp tutừ ấy?
4. Từ "Nó" được sử dụng trong các câu ở đoạn văn trích trên là ám chỉai, cái gì? Biện pháp tu từ gì được nhà văn sử dụng trong việc nhắc lại từ"Nó"?
5. Trong đoạn văn, Nguyễn Tuân sử dụng rấtnhiều tính từ chỉ tính chất. Anh/ chị hãy thống kê 5 từ láy chỉ tính chất.
Gợi ý:
1. - Chủ đề: Những sắc thái ngậm ngùi nỗi đaucủa tiếng đàn.
- Nhan đề: Cung bậc tiếng đàn .
2. - Biện pháp tu từ: Lặp cấu trúc (Điệp cấutrúc)
- Phép liên kết thế: Đại từ "nó"ở câu 3 thế "tiếng đàn" ở 2câu trước đó.
3. - Biệnpháp tu từ: cách nhân hóa
- Tác dụng: nhằm thể hiện âm thanh tiếngđàn như tiếng lòng của một cá thể có tâm trạng, nỗi niềm đau khổ...
4. - Từ "Nó" ám chỉ tiếng đàn
- Biện pháp tu từ: điệp từ
5. Chọn đúng 5 từ láy chỉ tính chất, trạngthái (mỗi từ chỉ được = 0,1đ; 3 - 4 từ: 0,25đ). Chỉ cho điểm 0,5 khi đảm bảochọn đủ 5 từ.
Câu 6: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới.
TạiThế vận hội đặc biệt dành cho những người tàn tật có chín vận động viên đều bịtổn thương về mặt thể chất và tinh thần, cùng tập trung về vạch xuất phát để dựcuộc thi 100m. Khi súng hiệu nổ, tất cả đều lao về vạch với quyết tâm giànhchiến thắng. Trừ một cậu bé. Cậu cứ vấp ngã liên tục trên đường đua. Và cậu bậtkhóc. Tám người kia nghe tiếng khóc, giảm tốc độ, ngoái lại nhìn. Rồi họ quaytrở lại. Tất cả, không trừ một ai! Một cô gái bị chứng dow dịu dàng cúi xuốnghôn cậu bé:
- Như thế này em sẽ thấy tốt hơn.
Rồi tất cả chín người họ khoác tay nhausánh vai về đích. Tất cả khán giả trong sân vận động đều đứng dậy vỗ tay hoanhô không dứt.
Câu chuyện này đã lan truyềnqua mỗi kì Thế vận hội về sau”.
1. Khi cậu bé ngã, bật khóc có mấy vận độngviên quay trở lại?
2. Từ câu chuyện trên hãy viết 3 bình luận vềchiến thắng.
376376
102 bình luận57
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN PHẦN I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
26 tháng 6, 2015 lúc 09:14
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
A/ ĐỊNH HƯỚNG CHUNG:
A/ Những vấn đề chung
I/ Phạm vi và yêu cầu củaphần đọc – hiểu trong kì thi THPTQG
1/ Phạm vi:
-Văn bản văn học (Văn bản nghệ thuật):
+ Văn bản trong chương trình (Nghiêngnhiều về các văn bản đọc thêm)
+ Văn bản ngoài chương trình (Các văn bảncùng loại với các văn bản được học trong chương trình).
- Vănbản nhật dụng (Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đốivới cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như:Vấn dề chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyềntrẻ em, ma tuý, ... Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng nhưcác kiểu văn bản song có thể nghiêng nhiều về loại văn bản nghị luận và văn bảnbáo chí).
- Xoay quanh các vấn đề liên quan tới:
+ Tác giả
+ Nội dung vànghệ thuật của văn bản hoặc trong SGK hoặc ngoài SGK.
- 50% lấy trong SGK (và 50% ngoài SGK).
- Dài vừa phải.Số lượng câu phức và câu đơn hợp lý. Không có nhiều từ địa phương, cân đối giữanghĩa đen và nghĩa bóng.
2/ Yêucầu cơ bản của phần đọc – hiểu
- Nhậnbiết về kiểu (loại), phương thức biểu đạt, cách sử dụng từ ngữ, câu văn,hình ảnh, các biện pháp tu từ,…
-Hiểu đặc điểm thể loại, phương thức biểu đạt, ý nghĩa của việc sử dụng từ ngữ,câu văn, hình ảnh, biện pháp tu từ.
-Hiểu nghĩa của một số từ trong văn bản
-Khái quát được nội dung cơ bản của văn bản, đoạn văn.
-Bày tỏ suy nghĩ bằng một đoạn văn ngắn.
II/ Những kiến thức cần cóđể thực hiện việc đọc – hiểu văn bản
1/ Kiến thức về từ:
-Nắm vững các loại từ cơ bản: Danh từ, động từ, tính từ, trợ từ, hư từ, thán từ,từ láy, từ ghép, từ thuần Việt, từ Hán Việt…
-Hiểu được các loại nghĩa của từ: Nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa gốc, nghĩachuyển, nghĩa biểu niệm, nghĩa biểu thái…
2/ Kiến thức về câu:
-Các loại câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp
-Các loại câu phân loại theo mục đích nói (trực tiếp, gián tiếp).
-Câu tỉnh lược, câu đặc biệt, câu khẳng định, câu phủ định,…
3/ Kiến thức về các biệnpháp tu từ:
-Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh, tạo âm hưởng và nhịp điệu chocâu,…
-Tu từ về từ: So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tương phản, chơi chữ, nói giảm,nói tránh, thậm xưng,…
-Tu từ về câu: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, imlặng,…
4/ Kiến thức về văn bản:
-Các loại văn bản.
-Các phương thức biểu đạt .
III, Cách thức ôn luyện:Giúp học sinh :
1. Nắm vững lý thuyết: - Thế nào là đọc hiểu văn bản?
- Mục đíchđọc hiểu văn bản ?
2 . Nắm được các yêu cầu vàhình thức kiểm tra của phần đọc hiểu trong bài thi quốc gia.
a/ Về hình thức: - Phần đọchiểu thường là câu 2 điểm trong bài thi.
- Đềra thường là chọn những văn bản phù hợp (Trong cả chương trình lớp 11 và 12hoặc là một đọan văn, thơ, một bài báo, một lời phát biểu trong chương trìnhthời sự…ở ngoài SGK ) phù hợp với trinh độ nhận thức và năng lực của học sinh.
b/ Các câu hỏi phần đọc hiểu chủ yếu là kiếnthức phần Tiếng Việt. Cụ thể:
- Về ngữpháp, cấu trúc câu, phong cách ngôn ngữ.
- Kết cấu đọan văn; Các biện pháp nghệ thuật đặcsắc và tác dụng của biện pháp đó trong ngữ liệu đưa ra ở đề bài.
* Hoặc tập trung vào một số khíacạnh như:
- Nội dung chính và các thông tin quantrọng của văn bản?
- Ýnghĩa của văn bản? Đặt tên cho văn bản?
- Sửalỗi văn bản….
B/ NỘI DUNG ÔN TẬP:
Phần 1: Lý thuyết:
I. Kháiniệm và mục đích đọc hiểu văn bản:
a/ Khái niệm:
- Đọc làmột hoạt động của con người, dùngmắt để nhận biết các kí hiệu và chữviết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc và sử dụngbộ máy phát âm phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe.
- Hiểu làphát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó và ýnghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết nội dung và có thể vậndụng vào đời sống. Hiểu là phải trả lờiđược các câu hỏi Cái gì? Như thế nào? Làm thế nào?
è Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thànhnăng lực giải thích, phân tích, khái quát, biện luận đúng- sai về logic, nghĩalà kết hợp với năng lực, tư duy và biểu đạt.
b/ Mục đích:
Trong tác phẩm văn chương, đọc hiểu làphải thấy được:
+ Nội dung của văn bản.
+ Mối quan hệ ý nghĩa của vănbản do tác giả tổ chức và xây dựng.
+ Ý đồ, mục đích?
+ Thấy được tư tưởng của tác giảgửi gắm trong tác phẩm.
+ Giá trị đặc sắc của các yếu tốnghệ thuật.
+ Ý nghĩa của từ ngữ được dùng trong cấu trúcvăn bản.
+ Thể lọai của văn bản?Hìnhtượng nghệ thuật?
II, Phong cách chức năng ngôn ngữ:
Yêu cầu: - Nắm được có bao nhiêu loại?
- Khái niệm.
- Đặc trưng.
- Cách nhận biết.
1.Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
- Khái niệm: Phong cách ngôn ngữ sinhhoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàncảnh giao tiếp không mang tính nghi thức, dùng để thông tin ,trao đổi ý nghĩ,tình cảm….đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
- Đặc trưng:
+ Giaotiếp mang tư cách cá nhân.
+ Nhằm trao đổi tưtưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp.
- Nhận biết:
+ Gồmcác dạng: Chuyện trò, nhật kí, thư từ.
+ Ngônngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa phương.
2 . Phong cách ngôn ngữ khoa học:
- Kháiniệm : Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoahọc.
+ Làphong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu.
-Đặc trưng
+ Chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của nhữngngười làm khoa học.
+ Gồm các dạng: khoa học chuyên sâu; Khoa họcgiáo khoa; Khoa học phổ cập.
+ Có 3 đặc trưng cơ bản: (Thể hiện ở cácphương tiện ngôn ngữ như từ ngữ,câu, đọan văn,văn bản).
a/ Tính khái quát, trừu tượng.
b/ Tính lítrí, lô gíc.
c/ Tínhkhách quan, phi cá thể.
3 .Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
- Kháiniệm:
+ Là loại phong cách ngôn ngữđược dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương (Văn xuôi nghệ thuật,thơ, kich).
- Đặc trưng:
+ Tính thẩm mĩ.
+ Tínhđa nghĩa.
+ Thể hiện dấu ấn riêng của tác giả.
4 .Phong cách ngôn ngữ chính luận:
- Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ đượcdùng trong những văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ vớinhững vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực chínhtrị, xã hội.
- Mục đích: Tuyên truyền, cổ động, giáodục, thuyết phục người đọc, người nghe để có nhận thức và hành động đúng.
- Đặc trưng:
+ Tính công khai về quan điểm chính trị: Rõràng, không mơ hồ, úp mở.
Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ chung chung, câunhiều ý.
+ Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận: Luận điểm, luận cứ, ý lớn, ýnhỏ, câu đọan phải rõ ràng, rành mạch.
+ Tính truyền cảm, thuyết phục: Ngôn từ lôicuốn để thuyết phục; giọng điệu hùng hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình vàsáng tạo của người viết.
(Lấydẫn chứng trong “Về luân lý xã hội ở nướcta”Và “Xin lập khoa luật” )
5 .Phong cách ngôn ngữ hành chính:
- Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vựchành chính.
- Là giao tiếp giữa nhà nướcvới nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan,giữa nước này và nước khác.
- Đặc trưng: Phongcách ngôn ngữ hành chính có 2 chức năng:
+ Chức năng thông báo: thể hiện rõ ở giấy tờhành chính thông thường.
VD:Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp đồng,…
+ Chức năng sai khiến: bộc lộ rõtrong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cấp trên gửi cho cấp dưới,của nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với các cá nhân.
6 .Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn):
- Khái niệm: Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thongbáo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dưluận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
+ Là phong cách được dùngtrong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả những vấn đề thời sự: (thông tấncó nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi).
Một số thể loại văn bản báo chí:
+ Bản tin: Cungcấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn mẫu: Nguồn tin- Thời gian- Địa điểm-Sự kiện- Diễn biến-Kết quả.
+ Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tườngthuật chi tiết sự kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có 1 cái nhìn đầyđủ, sinh động, hấp dẫn.
+ Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắcthái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời cuộc.
II, Phương thức biểu đạt:
Yêucầu: - Nắm được có bao nhiêu phương thức biểu đạt(6).
- Nắm được: + Khái niệm.
+ Đặc trưng của từngphương thức biểu đạt.
Tựsự (kể chuyện, tường thuật):
-Khái niệm: Tự sự là kể lại,thuật lại sự việc, là phương thức trình bày 1 chuỗi các sự việc, sự việc nàyđẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể hiện 1 ý nghĩa.
- Đặctrưng:
+ Cócốt truyện.
+ Cónhân vật tự sự, sự việc.
+ Rõ tư tưởng, chủ đề.
+ Cóngôi kể thích hợp.
2. Miêu tả.
- Miêutả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật, hiện tượng,con người (Đặc biệt là thế giới nội tâm) như đang hiện ra trước mắt qua ngônngữ miêu tả.
* Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thếgiới xung quanh.
* Nghịluận: Là phương thức chủ yếuđược dùng để bàn bạc phải, trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ củangười nói, người viết.
*Thuyết minh: Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu,giảng giải những tri thức về 1 sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc , ngườinghe.
-Đặc trưng:
a. Các luận điểm đưa đúng đắn, rõ ràng, phù hợpvới đề tài bàn luận.
b. Lý lẽvà dẫn chứng thuyết phục, chính xác, làm sáng tỏ luận điểm .
c. Các phương pháp thuyết minh :
+ Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.
+ Phương pháp liệt kê.
+ Phương pháp nêu ví dụ , dùng con số.
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp phân loại ,phân tích.
3. Hànhchính – công vụ: Văn bảnthuộc phong cách hành chính công vụ là văn bản điều hành xã hội, có chức năngxã hội. Xã hội được điều hành bằng luật pháp, văn bản hành chính.
- Văn bản này qui định, ràng buộc mối quan hệgiữa các tổ chức nhà nước với nhau, giữa các cá nhân với nhau trong khuôn khổhiến pháp và các bộ luật văn bản pháp lý dưới luật từ trung ương tới địaphương.
IIIPhương thức trần thuật:
- Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Lời trực tiếp)
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình.
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu minh, nhưng điểmnhìn và lời kể lại theo giọnh điệu của nhân vật trong tác phẩm (Lời nửa trựctiếp)
IV.Phép liên kết : Thế - Lặp –Nối- Liên tưởng – Tương phản – Tỉnh lược…
V. Nhậndiện những biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của những biện phápnghệ thuật đó với việc thể hiện nội dung văn bản.
Giáo viên cần giúp HS ônlại kiến thức về các biện pháp tu từ từvựng và các biện pháp nghệ thuật khác:
- So sánh; Ẩn dụ; Nhân hóa; Hoán dụ; Nói quá- phóng đại- thậm xưng; Nói giảm- nóitránh; Điệp từ- điệp ngữ; Tương phản- đối lập; Phép liệt kê; Phép điệp cấutrúc; Câu hỏi tu từ; Cách sử dụng từ láy…
- Có kĩ năng nhận diện các biện pháp tu từđược sử dụng trong 1 văn bản thơ hoặc văn xuôi và phân tích tốt giá trị củaviệc sử dụng phép tu từ ấy trong văn bản.
VI.Các hình thức lập luận của đọan văn: Diễn dịch; Song hành;Quinạp…
VII. Các thể thơ:
Đặc trưng của các thể loại thơ: Lục bát; Songthất lục bát; Thất ngôn; Thơ tự do; Thơ ngũ ngôn, Thơ 8 chữ…
Phần 2: Luyện tập thực hành
I. Gợi ý về 1 số các tác phẩm trong chươngtrình lớp 11: GV Gợi ý ôn tập theo hệ thốngcâu hỏi sau:
1.“Xinlập khoa luật” (Trích Tế cấp bát điều - Nguyễn Trường Tộ):
- Bản điều trần của Nguyễn Trường Tộ có nộidung gì?
- Nội dung đó được thể hiện như hế nào?
- Thái độ của người viết về vấn đề đó?
- Đặt trong hoàn cảnh xã hội, bản điều trầnđó nhằm mục đích gì?
2. “Về luân lý xã hội ở nước ta”(Trích Đạođức và luân lý Đông Tây- Phan Châu Trinh )
- Bài diễn thuyết của Phan Châu Trinh có nội dung gì?
- Nội dung đó được thể hiện như thế nào?
- Thái độ của người viết về vấnđề đó?
- Đặt trong hoàn cảnh xã hội, bài diễn thuyết của tác giả nhằm mục đíchgì?
3. Trong đọan văn :
“Tiếng nói là người bảo vệ qúi báu nhất nềnđộc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộcbị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sứclàm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các họcthuyết đạo đức và khoa học của Châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đè thời gian. Bất cứ ngườiAn Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hivọnh giải phóng giống nòi….Vì thế, đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do củamình…”
( Trích “Tiếng mẹ đẻ- Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức ”- Nguyễn An Ninh )
a/ Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Của ai?
b/ Nội dung cơ bản của đoạn trích là gì?
c/ Đoạn trích được diễn đạt theo phương thức nào?
d/ Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
4. Đoạn trích:
“Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng có tiếng mõ trên vọngcanh, một cảnh tương xưa nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối chậthẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột phân gián.
Trong một không khí khói tỏa như đámcháy nhà, ánh sang đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên bà ái đầu người đangchăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ. Khói bốc tỏa cay mắt, làmhọ dụi mắt lia lịa.
Một người tù, cổ đeo gong, chân vướngxiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trằng tinh căng trên mảnh ván. Người tùviết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánhdấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưngchậu mực…”.
a/ Đoạn văn trích trong tácphẩm nào? Của ai? Mô tả cảnh tượng gì?
b/ Cảnh tượng có hàm chứanhiều yếu tố tương phản? Đó là yếu tố gì?
c/ Đoạn văn được trình bàytheo phương thức nào?
I. Gợi ýmột số tác phẩm trong chương trình văn học lớp 12:
1. “Tuyênngôn độc lập” – Hồ Chí Minh
a/ Hoàn cảnh ra đời? Mục đích sáng tác?
b/ Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
2. Chođoạn văn:
“Thuyềntôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không mộtbóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốnbúp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ song hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồnnhiên như một nỗi niềm cổ tích ngày xưa”.
a/ Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai?
b/ Đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
c/ Xác định phương thức biểu đạt?
3. Trong“Đàn ghi ta của Lorca” của ThanhThảo:
a/ Việc những chữ đầu các câu thơ không viếthoa có dụng ý nghệ thuật gì?
b/ Tìm và phân tích ý nghĩa biểu đạt của haihình tượng cây đàn và Lorca?
c/ Thủ pháp nghệ thuật chính để khắc họa haihình tượng cây đàn và Lorca?
III/Luyện tập phần đọc hiểu với các văn bản ngoài sách giáo khoa:
*Ngữliệu được dùng có thể là một bài thơ, một trích đoạn bài báo hoặc một lờinói, lời nhận xét của tác giả nào đó về một sự việc, sự kiện.
*Cáchthức ra đề:
- Sẽ cố tình viết sai chính tả, sai cấu trúcngữ pháp và yêu cầu học sinh sửa lại cho đúng.
- Xác định hình thức ngônngữ biểu đạt, phương thức liên kết trong ngữ liệu.
- Ý nghĩa của một chữ, mộthình ảnh nào đó trong ngữ liệu đưa ra?
- Nêu ý nghĩa nhan đề? (Hoặchãy đặt tên cho đoạn trích).
- Nhận xét mối quan hệ giữacác câu? Từ mối quan hệ ấy chỉ ra nội dung của đoạn?
- Từ một hoặc hai câu nào đótrong ngữ liệu, yêu cầu viết 200 từ xung quanh nội dung ấy?
- Nêu nội dung của văn bản?Nội dung ấy chia thành mấy ý?
- Nếu là thơ:
+Xác định thể thơ, cách gieo vần?
+Biện pháp nghệ thuật được sử dụng? Giá trị biểu đạt của biện pháp nghệ thuậtấy?
+Cảm nhận về nhân vật trữ tình?
+Hiểu như thế nào về một câu thơ trong văn bản?
- Nếu là văn xuôi:
+ Đưa ra nhiều nhan đề khác nhau, yêu cầu họcsinh chọn một nhan đề và nêu ý nghĩa?
+ Chỉ ra các phépliên kết? Biện pháp nghệ thuật để biểu đạt nội dung?
*Mộtsố ví dụ
1. Trongbài phát biểu của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trước phiên thảo luận cấp cao củaĐại Hội đồng LHQ khóa 68 có đoạn:
“Thưa quý vị! Đã phải trải quanhững cuộc chiến tranh ngoại xâm tàn bạo và đói nghèo cùng cực nên khát vọnghòa bình và thịnh vượng của Việt Nam chúng tôi càng cháy bỏng. Chúngtôi luôn nỗ lực tham gia kiến tạo hòa bình, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ hànhtinh của chúng ta. Việt Namđã sẵn sàng tham gia các hoạt động gìn giữ hòa bình của LHQ. Chúng tôi sẵn lòngđóng góp nguồn lực, dù còn nhỏ bé, như sự tri ân đối với bạn bè quốc tế đã giúpchúng tôi giành và giữ độc lập, thống nhất đất nước, thoát khỏi đói nghèo. ViệtNam đã và sẽ mãi mãi là một đối tác tin cậy, một thành viên có trách nhiệm củacộng đồng quốc tế…”.
a/ Xác định phong cách ngôn ngữchức năng của đoạn văn?
b/ Phươngthức liên kết?
c/ Hãy đặttiêu đề cho đoạn văn?
2. Trong đoạn văn:
“Dânta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưađến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kếtthành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khókhăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.
(Hồ Chí Minh – “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”)
a/ Nội dung của đoạn văn?
b/ Phương thức trình bày? Phong cách ngôn ngữchức năng được sử dụng trong đoạn?
c/ Thái độ, quan điểm chính trị của Bác?
3. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Chứng kiến sự ra đi của Đại tướngVõ Nguyên Giáp, chứng kiến những dòng chảy yêu thương của dân tộc giành cho Đạitướng, rất nhiều người bày tỏ sự xúc động sâu sắc. Thượng tá Dương Việt Dũngchia sẻ: “Sự ra đi của Đại tướng là một mất mát lớn lao đối với gia đình vànhân dân cả nước. Nhưng qua đây, tôi cũng thấy mừng là những người đến viếngĐại tướng không chỉ có những cựu chiến binh mà rất đông thế hệ trẻ, có không ítnhững em còn rất nhỏ cũng được gia đình đưa đi viếng… Có nhiều cụ già yếu cũngđến, cả những người đi xe lăn cũng đã đến trong sự thành kính. Chưa khi nào tôithấy người ta thân ái với nhau như vậy.”.
(Theo Dân trí)
a/ Văn bản trên được viết theo phong cáchngôn ngữ nào?
b/ Nội dung của văn bản trên? Hãy đặt tên chovăn bản?
c/ Viết bài nghị luận xã hội về bản tin trên(không quá 600 từ).
Phần3: Một số đề mẫu và hướng dẫn cách giải:
I/Đề 1: Đọc đoạn văn và trả lời cho câu hỏi ở dưới:
“Tnú không cứu sống được vợ, đượccon. Tối đó, Mai chết. Còn đứa con thì đã chết rồi. Thằng lính to béo đánh mộtcây sắt vào ngang bụng nó, lúc mẹ nó ngã xuống, không kịp che cho nó. Nhớkhông, Tnú, mày cũng không cứu sống được vợ mày. Còn mày thì bị chúng nó bắt,mày chỉ có hai bàn tay trắng, chúng nó trói mày lại. Còn tau thì lúc đó tauđứng sau gốc cây vả. Tau thấy chúng nó trói mày bằng dây rừng. Tau không nhảyra cứu mày. Tau cũng chỉ có hai bàn tay không. Tau không ra, tau quay đi vàorừng, tau đi tìm bọn thanh niên. Bọn thanh niên thì cũng đã đi vào rừng, chúngnó đi tìm giáo mác. Nghe rõ chưa, các con, rõ chưa? Nhớ lấy, ghi lấy. Sau nàytau chết rồi, bay còn sống phải nói lại cho con cháu: Chúng nó đã cầm súng,mình phải cầm giáo!...”.
1/ Đoạn văn trích trong tác phẩm nào? Của ai?
(Trích trong “Rừng xà nu” – Nguyễn TrungThành).
2/ Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn?
(Phong cách ngôn ngữ của đoạn văn là phongcách ngôn ngữ sinh hoạt (khẩu ngữ)).
3/ Câu nói “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!” có ý nghĩa gì?
(Câunói của cụ Mết – già làng – là câu nói được đúc rút từ cuộc đời bi tráng củaTnú và từ thực tế đấu tranh của đồng bào Xô Man nói riêng và dân tộc Tây Nguyênnói chung: giặc đã dùng vũ khí để đàn áp nhân dân ta thì ta phải dùng vũ khí đểđáp trả lại chúng.
- Thực tế, khi chưa cầm vũ khí đánh giặc,dân làng Xô Man chịu nhiều mất mát: anh Xút bị giặc treo cổ, bà Nhan bị chặtđầu, mẹ con Mai bị giết bằng trận mưa roi sắt, Tnú bị đốt cụt mười đầu ngóntay… Vì vậy con đường cầm vũ khí đánh trả kẻ thù là tất yếu.).
II/ Đề 2: Cho đoạn thơ:
“Chỉ cóthuyền mới hiểu
Biểnmênh mông nhường nào
Chỉcó biển mới biết
Thuyềnđi đâu, về đâu
Nhữngngày không gặp nhau
Biểnbạc đầu thương nhớ
Nhữngngày không gặp nhau
Lòngthuyền đau – rạn vỡ”.
(Xuân Quỳnh – “Thuyền và biển”)
1/ Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào? Thể thơđó có tác dụng ra sao trong việc diễn đạt nội dung đoạn thơ?
(- Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ ngũngôn.
- Tác dụng: diễn đạt rất nhịp nhàng âm điệucủa song biển cũng như sóng long của người đang yêu.)
2/Nội dung của hai đoạn thơ trên là gi?
(Tìnhyêu giữa thuyền và biển cùng những cung bậc trong tình yêu).
3/Nêu biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng? Tác dung?
( -Biện pháp nghệ thuật được nhà thơ sử dụng nhiều nhất là ẩn dụ: Thuyền – Biểntượng trưng cho tình yêu của chàng trai và cô gái. Tình yêu ấy nhiều cung bậc,khi thương nhớ mênh mông, cồn cào da diết, bâng khuâng…
- Biệnpháp nghệ thuật nữa được sử dụng là nhân hóa. Biện pháp này gắn cho những vậtvô tri những trạng thái cảm xúc giúp người đọc hình dung rõ hơn tâm trạng củađôi lứa khi yêu.).
III/ Đề 3: Đọc kĩ bài thơ sau và trảlời các câu hỏi ở dưới:
Trăngnở nụ cười
ĐâuThị Nở, đâu Chí Phèo
Đâulàng Vũ Đại đói nghèo NamCao
Vẫnvườn chuối gió lao xao
SôngChâu vẫn chảy nôn nao mạn thuyền
Ảngớ ngẩn
Gãkhùng điên
Khitình yêu đến bỗng nhiên thành người
Vườnsông trăng nở nụ cười
Phútgiây tan chảy vàng mười trong nhau
Giữađời vàng lẫn với thau
Lòngtin còn chút về sau để dành
Tìnhyêu nên vị cháo hành
Đờichung bát vỡ thơm lành lứa đôi.
(Lê Đình Cánh)
1/Xác định thể thơ? Cách gieo vần?
(Thểthơ lục bát; vần chân và vần lưng).
2/Bài thơ giúp em liên tưởng đến tác phẩm nào đã học trong chương trình phổthông?
(Đoạnthơ giúp liên tưởng tới truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao).
3/Câu thơ: “Khi tình yêu đến bỗng nhiênthành người” có ý nghĩa gì? Liên hệ với nhân vật chính trong tác phẩm mà emvừa liên hệ ở câu 2.
(Câu thơ cho thấy tình yêu có sứcmạnh cảm hóa con người và làm cho con người trở nên thực sự trở nên người hơn.Trong tương quan với “Chí Phèo” của Nam Cao, câu thơ của Lê Đình Cánhcho thấy sức mạnh tình yêu với biểu tượng bát cháo hành mà Thị Nở dành cho Chíđã khiến phần Người ngủ quên tronng hắn bao lâu nay thức sự thức tỉnh. Chíkhông còn là một con quỷ dữ mà đã khao khát quay về làm người lương thiện nhờcảm nhận được hương vị của tình yêu).
4/Vị cháo hành được nhắc đến trong hai câu thơ cuối là một chi tiết nghệ thuậtđặc sẳc trong một tác phẩm của Nam Cao. Hãy nêu ý nghĩa của hai câu thơ này vớichi tiết nghệ thuật ấy?
(“Bátcháo hành” là chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm “Chí Phèo” của nhà vănNamCao với các lớp nghĩa:
- Nghĩa cụ thể: Một cách chữa cảm, giải độc trong dângian.
- Nghĩa liên tưởng: Biểu hiện của sựyêu thương, chăm sóc ân cần; Biểu hiện của tình người; Một ẩn dụ về tình yêuthương đưa Chí Phèo từ quỷ dữ trở về với xã hội lương thiện, chứng minh chochân lí: “Chỉ có tình thương mới có thể cứu rỗi cho những linh hồn khổ hạnh.”).
Một số bài tập và gợi ý thamkhảo.
I/Văn bản được học trong chương trình (Có thể sẽ ít gặp trong kì thi THPT quốc gia năm2015)
Bài 1: Đọcvăn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
- Mình về mình có nhớ ta
Mười lămnăm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn câynhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồnbước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
(Trích“Việt Bắc” – Tố Hữu)
1. Văn bản trên được được tổchức theo hình thức nào?
2. Vản bản nói về nội dung gì?
3.Nội dung đó được thể hiện thông qua việcsử dụng từ ngữ, kiểu câu như thế nào?
4.Văn bản đã sử dụng thành công các biệnpháp tu từ cơ bản nào? Nêu tác dụng cụ thể của các phép tu từ trên
5.Hãy đặt tiêu đề cho văn bản trên.
Gợi ý:
- Văn bản trên được tổ chức theo hình thức đối đáp giữa người đivà kẻ ở.
- Nội dung nói về sự băn khoăn, lưu luyến, bịn rịn của conngười trong buổi chia tay.
- Sựbăn khoăn, lưu luyến, bịn rịn ấy được thể hiện rất rõ thông qua việc sử dụngcác từ láy bộc lộ tâm trạng con người như: bângkhuâng, bồn chồn và việc sử dụng các câu hỏi tu từ với từ (Mình về mình có nhớ ta, mình về mình có nhớkhông). Hỏi nhưng không chỉ đề hỏi mà còn là để gợi nhắc những kỉ niệm gắn bó.
- Văn bản đã sử dụng thành công phép tu từ hoán dụ và im lặng
+ Hoán dụ: Áo chàm được dùng đểchỉ người đưa tiễn. Qua hình ảnh này ta hiểu được tính chất của cuộc chia tay.Đó là cuộc chia tay lớn, cuộc chia tay lịch sử. Trong cuộc chia tay này, khôngphải chỉ có một người, hai người đưa tiễn mà là cả Việt Bắc bao gồm nhân dânsáu tỉnh Cao – Bắc – Lạng; Hà – Tuyên – Thái và cả thiên nhiên, núi rừng ViệtBắc tiễn đưa người đi, cán bộ kháng chiến.
+ Phép tu từ im lặng (dấu chấm lửng) ở cuối câu có (Khoảng lặng cảm xúc) tácdụng diễn tả phút ngừng lặng, trùng xuống của một cuộc chia tay đầy xúc động, bângkhuâng, tay trong tay mà không nói lên lời. Khaongr lặng cảm xúc gọi cảm hứng,gợi cảm xúc đánh thức tâm hồn con người.
- Tên văn bản: Cuộc chia tay lịch sử, cảnh chia tay.
Bài 2: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới.
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanhmàu lá dữ oai hùm
Mắt trừnggửi mộng qua biên giới
Đêm mơ HàNội dáng kiều thơm
Rải rácbiên cương mồ viễn xứ
Chiếntrường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mãgầm lên khúc độc hành
(Trích “Tây Tiến” – Quang Dũng)
1. Văn bản trên được viết theothể thơ gì?
2. Nêu nội dung cơ bản của vănbản
3. Văn bản có sử dụng rất nhiềutừ Hán Việt, anh/ chị hãy liệt kê những từ ngữ đó và nêu tác dụng của chúng.
4. Chỉ ra phép tu từ nói giảmđược sử dụng trong văn bản và nêu tác dụng của phép tu từ đó.
Gợi ý:
- Văn bản trên được viết theo thể thơ thất ngôn.
- Vănbản tập trung khắc họa chân dung người chiến binh Tây Tiến (ngoại hình, tâmhồn, lí tưởng, sự hi sinh)
- Nhữngtừ Hán Việt được sử dụng là: đoàn binh, biên giới, chiến trường, biên cương,viễn xứ, áo bào, độc hành. Việc sừ dụng những từ Hán Việt ở đây đã tạo ra sắcthái trang trọng, mang ý nghĩa khái quát, làm tôn thêm vẻ đẹp của người línhTây Tiến, góp phần tạo ra vẻ đẹp hào hùng cho hình tượng.
- Phéptu từ nói giảm dược thể hiện trong câu thơ: “Áo bào thay chiếu anh về đất”. Cụm từ “về đất” được thay thế cho sự chết chóc, hi sinh. Phép tu từ này có tác dụng làm giảm sắc tháibi thương cho cái chết của người lính Tây Tiến. Người lính Tây Tiến ngã xuốngthật thanh thản, nhẹ nhàng. Đó là cuộc trở về với đất mẹ và đất mẹ đã dang rộngvòng tay đón những đứa con yêu vào lòng.
Bài 3: Đọc và trả lời các câu sau
Đất Nước (Nguyễn Đình Thi)
Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
Nước chúng ta, nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về
1. Nêu nội dung đoạn thơ? Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?
2. Trong ba dòng thơ “Gió thổi rừng tre phấp phới/ Trời thu thay áo mới/ Trong biếc nói cườithiết tha”, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu tác dụng củabiện pháp tu từ đó.
3. Đoạn thơ từ câu “Trờixanh đây là của chúng ta” đến câu “Nhữngbuổi ngày xưa vọng nói về” có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ. Hãy nêu tácdụng của biện pháp tu từ điệp ngữ đó.
4. Cả đoạn thơ cho ở đề bàitập trung miêu tả hình ảnh gì? Hình ảnh đó hiện ra như thế nào ?
5. Hãy ghi lại cảm xúc của nhà thơ mà em cảm nhận được qua đoạnthơ trên.
6. Chữ “khuất” trongcâu thơ “Nước chúng ta, nước những ngườichưa bao giờ khuất” có ý nghĩa gì ?
Gợi ý:
1. Thể hiện niềm vui sướng hân hoan khi mùa thu cách mạng tháng8/1945 thành công Việt Bắc cái nôi của CM Việt nam được giải phóng .Thể thơ tựdo
2. Biện pháp tu từ nhân hóa. Tác dụng: miêu tả sinh động, chânthực hình ảnh đất trời vào thu: sắc trời mùa thu trong xanh, gió thu lay độngcành lá khiến lá cây xào xạc như tiếng reo vui, tiếng nói cười. Đó là một hìnhảnh đất nước mới mẻ, tinh khôi, rộn rã sau ngày giải phóng.
3. Tác dụngcủa phép tu từ điệp ngữ: cụm từ “củachúng ta”, “chúng ta” được nhắc lại nhiều lần trong đoạn thơ nhằmkhẳng định, nhấn mạnh quyền làm chủ đất nước của dân tộc ta.
4. Cả đoạn thơ tập trung miêu tả hình ảnh đất nước. Qua đoạnthơ, hình ảnh đất nước hiện ra sinh động, chân thực, gần gũi. Đó là một đấtnước tươi đẹp, rộng lớn, màu mỡ, phì nhiêu, tràn đầy sức sống.
5. Cảm xúc của nhà thơ: yêu mến, tự hào về đất nước .
6. -Chữ “khuất” trong câu thơ “Nướcchúng ta, nước những người chưa bao giờ khuất” trước hết được hiểu với ýnghĩa là mất đi, là khuất lấp. Với ý nghĩa như vậy, câu thơ ngợi ca những ngườiđã ngã xuống dâng hiến cuộc đời cho đất nước sẽ ngàn năm vẫn sống mãi với quêhương. Chữ “khuất” còn được hiểu là bất khuất, kiên cường. Với ý nghĩa này, câuthơ thể hiện thái độ tự hào về dân tộc. Dân tộc Việt Nam bất khuất, kiên cường, chưa baogiờ khuất phục trước kẻ thù.
Câu 4: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới.
Tronghoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, lừa lọc, tính cách dịu dàng vàlòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là mộtthanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ.
(Trích “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân)
1. Văn bản trên nói về điều gì?
2. Vản đã sử dụng thành côngbiện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của phép tu từ đó?
Gợi ý:
- Văn bản trên nói về vẻ đẹp phẩm chất, tính cách và tâm hồn của nhân vậtquản ngục
- Văn bản đã sử dụng thành công thủ pháptu từ so sánh: tính cách dịu dàng, lòng biết giá người, biết trọng người ngaycủa viên quản ngục được ví như một âm thanh trong trẻo chen vào giữa một bảnđàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ. Hình ảnh so sánh này có ý nghĩa gợi dậy ởngười đọc sự hình dung khái quát nhất về hoàn cảnh và phẩm chất của nhân vậtquản ngục. Đây là hình ảnh súc tích, tạo ra sự đối lập sắc nét giữa trong vàđục, thuần khiết và ô trọc, cao quý và thấp hèn, giữa cá thể nhỏ bé, mong manhvới thế giới hỗn tạp, xô bồ. Nó là một hình ảnh so sánh hoa mĩ, đắt giá, gây ấntượng mạnh, thể hiện sự khái quát nghệ thuật sắc sảo, tinh tế, có ý nghĩa làmnổi bật vẻ đẹp tâm hồn nhân vật.
Câu 5: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới
Hắnvừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Có hề gì? Trời cócủa riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưngchẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đạiai cũng nhủ: “chắc nó trừ mình ra!”. Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Ờ! Thếnày thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào khôngchửi nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không?Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho hắnkhổ đến nông nỗi này? A ha! Phải đấy, hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chếtmẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo. Nhưng mà biết đứa chết mẹ nàođã đẻ ra Chí Phèo? Có trời mà biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng khôngai biết…
(Trích “Chí Phèo” – NamCao).
1. Văn bản trên nói về điều gì?
2. Tác giả đã sử dụng nhữngkiểu câu nào?
3. Trong văn bản trên, Chí Phèođã chửi những ai? Tiếng chửi của Chí có ý nghĩa gì?
4. Đặt tiêu đề cho văn bảntrên.
Gợi ý:
- Văn bản trên nói về tiếng chửi của Chí Phèo, một thằng sayrượu.
- Tácgiả đã sừ dụng rất nhiều kiểu câu khác nhau: Câu trần thuật (câu kể, câu miêutả), câu hỏi (câu nghi vấn), câu cảm thán.
- ChíPhèo chửi trời, chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại, chửi cha đứa nào không chửi nhauvới hắn, chửi đứa chết mẹ nào đã đẻ ra thân hắn. Tiếng chửi của Chí Phèo đã tạora một màn ra mắt độc đáo cho nhân vật, gợi sự chú ý đặc biệt của người đọc về nhânvật. Tiếng chửi ấy vừa gợi ra một con người tha hóa đến độ lại vừa hé lộ bikịch lớn nhất trong cuộc đời nhân vật này. Chí dường như đã bị đẩy ra khỏi xãhội loài người. Không ai thèm quan tâm, không ai thèm ra điều. Chí khao khátđược giao hòa với đồng loại, dù là bằng cách tồi tệ nhất là mong được ai đóchửi vào mặt mình, nhưng cũng không được.
Đọc –hiểu văn bản ngoài chương trình
Câu 1: Đọc bài ca dao sau và thựchiện yêu cầu nêu ở dưới
Thươngthay thân phận con tằm
Kiếm ăn được mấyphải nằm nhả tơ.
Thươngthay con kiến li ti
Kiếm ăn được mấyphải đi tìm mồi.
Thươngthay hạc lánh đường mây
Chim bay mỏi cánhbiết ngày nào thôi.
Thươngthay con quốc giữa trời
Dầu kêu ra máucó người nào nghe.
1. Bài ca dao có những hình ảnh gì? Đượckhắc họa như thế nào? Có những đặc điểm gì chung.
2.Tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu ý tác dụng củaviệc sử dụng phép tu từ đó.
3. Chủ đề của bài ca dao là gì?
4. Anh, chị hãy đặt nhan đề chobài ca dao trên.
Gợi ý:
- Bàica dao có hình ảnh sau: con tằm, con kiến, chim hạc, con quốc. Những hình ảnhnày được khắc họa qua hành động hàng ngày của chúng (tằm – nhả tơ; kiến – thamồi, chim hạc – bay, quốc kêu…). Những hình ảnh con vật này đều có chung nhữngđặc điểm là nhỏ bé, yếu ớt nhưng siêng năng, chăm chỉ và cần mẫn.
- Tácgiả dân gian đã sử dụng thành công phép điệp ngữ và ẩn dụ. Việc lặp đi lặp lạicấu trúc than thân “thương thay” đi liền với những hình ảnh và hoạt động hàngngày cùa các hình tượng (tằm, kiến, hạc, quốc), và phép tu từ ẩn dụ: dùng hìnhảnh những con vật nhỏ bé, yếu ớt nhưng chăm chỉ, siêng năng để nói về nhữngngười dân lao động thấp cổ, bé họng, đã giúp người bình dân xưa nhấn mạnh vàonỗi bất hạnh, phải chịu nhiều áp bức, bất công, bị bóc lột một cách tàn nhẫncủa người lao động nghèo trong xã hội cũ.
- Chủ đề của bài ca dao: Nỗi thống khổ, thân phận của người nông dântrong xã hội cũ.
- Nhan đề: ca dao than thân, khúc hát than thân.
Câu 2: Đọc đoạn thơ và thực hiệnnhững yêu cầu sau:
“…Chỉcó thuyền mới hiểu
Biểnmênh mông nhường nào
Chỉcó biển mới biết
Thuyềnđi đâu, về đâu
Nhữngngày không gặp nhau
Biểnbạc đầu thương nhớ
Nhữngngày không gặp nhau
Lòngthuyền đau - rạn vỡ
Nếutừ giã thuyền rồi
Biểnchỉ còn sóng gió
Nếuphải cách xa anh
Emchỉ còn bão tố!”…
1.Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?
2.Em hãy nêu chủ đề - ý nghĩa của đoạn thơ?
3.Trong đoạn thơ hình ảnh thuyền và biển được sử dụng là nghệthuật gì ? Có ý nghĩa như thế nào?
4. Hãy đặt tên cho nhan đề của đoạn thơ.
5. Hình ảnh biển bạc đầu trong câuthơ “Biểnbạc đầu thương nhớ” có ý nghĩa gì?
6. Biện pháp tu từ cú pháp được sử dụngtrong đoạn thơ trên là biện pháp nào? Tác dụng của biện pháp đó?
Gợi ý:
1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì? Thể thơ 5 chữ.
2. Em hãy nêu chủ đề - ý nghĩa của đoạnthơ?
Đoạn thơ với hình tượng thuyền và biển gợi lên mộttình yêu tràn trề, mênh mông với nỗi nhớda diết nhưng cũng đầy lo âu, khắc khoải của cái tôi thi sĩ đầy cảm xúc.
3. Trong đoạn thơ hình ảnh thuyềnvà biểnđược sử dụng là nghệ thuật gì ? Có ý nghĩa như thế nào?
Bằng nghệ thuật ẩn dụ mượn hình tượng thuyền và biển thể hiệntình cảm của đôi lứa yêu nhau- thuyền (người con trai) biển (người con gái)-> Nổi bật một tình yêu ngọt ngào, da diết, mãnh liệt nhưng sâu sắc và đầynữ tính.
4. Hãy đặt tên cho nhan đề của đoạn thơ.
Thuyền vàbiển/ nỗi nhớ / …
5. Hình ảnh biển bạc đầu trong câu thơ “Biển bạc đầu thương nhớ” có ý nghĩagì?
Cách nói hình tượng, Tg đã diễntả nỗi nhớ thiết tha, nỗi nhớ được dựng lên bởi một thời gian bất thường và cụthể hóa được nỗi nhớ thương: biển bạc đầu vì thương nhớ, biểnthương nhớ cho đến nỗi bạc cả đầu, biển đã bạc đầu mà vẫn còn thương còn nhớnhư thuở đôi mươi.
6.Biện pháp tu từ cú pháp được sử dụng trong đoạn thơ trên là biện pháp nào? Tácdụng của biện pháp đó ?
Biện pháp lặp cú pháp “Những ngày không gặp nhau/ Biển chỉ còn sónggió -
Em chỉ còn bão tố!”… -> Khẳng định sự thủy chung trong nỗinhớ qua thời gian.
Câu 3: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới.
ẾCH NGỒIĐÁY GIẾNG
Có con ếch sốnglâu ngày trong một cái giếng nọ. Xung quanh chỉ có vài con nhái, cua, ốc bénhỏ. Hàng ngày, nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các convật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời bé bằng cái vung và nó thì oai nhưmột vị chúa tể. Một năm nọ, trời mưa to làm nước dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch rangoài. Quen thói cũ… nó nhâng nháo đưa mắt lên nhìn bầu trời chả thèm để ý đếnxung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.
1. Văn bản trên thuộc loạitruyện gì?
2. Khi sống dưới giếng ếch nhưthế nào? Khi lên bờ ếch như thế nào?
3. Ếch là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng choai? Bầu trời và giếng tượng trưng cho điều gì?
4.Câu chuyện trên để lại cho anh, chị bài học gì?
Gợi ý:
- Văn bản trên thuộc loại truyện ngụ ngôn.
- Khi sống dưới giếng ếch thấy trời chỉ là cái vung con mình là chúa tể.Khi lên bờ ếch nhâng nháo nhìn trời và bị trâu dẫm bẹp
- Ếch tượng trưng cho con người. Giếng, bầu trời tượng trưng cho môitrường sống và sự hiểu biết của con người.
- Câuchuyện trên để lại cho ta bài học về tính tự cao, tự đại và giá trị của sự hiểubiết. Tự cao tự đại có thể làm hại bản thân. Sự hiểu biết của con người là hữuhạn, vì vậy điều quan trọng nhất trong cuộc sống là phải luôn làm một học trò.Biết thường xuyên học hỏi và khiêm nhường.
Câu 4: Đọc văn bản sau và trả lờicác câu hỏi ở dưới:
Chị Phan Ngọc Thanh (người Việt) cùng chồnglà Juae Geun (54 tuổi) đã làm nhân viên lau chùi trong khu chung cư được 5 năm.Họ có 2 con: con trai lớn 6 tuổi, bé gái 5 tuổi. Ước mơ đổi đời đã đưa họ lênchuyến phà tới Jeju. Phà SeWol gặp nạn và gia đình chị chỉ có một chiếc áo phaoduy nhất. Trong khoảnh khắc đối mặt giữasự sống và cái chết họ quyết định mặc chiếc áo phao duy nhất cho cô con gái nhỏvà đẩy bé ra khỏi phà. Bé được cứu sống nhưng hiện nay những nhân viên cứu hộvẫn chưa tìm thấy người thân của bé.
(Web. Pháp luật đời sống. Ngày 16/4/2014)
1.V¨n b¶n trªn thuéc phong c¸ch ng«n ng÷ nµo?
2.Néi dung cña v¨n b¶n?
3.Suy nghÜ vÒ h×nh ¶nh c¸i phao trong v¨n b¶n ?
Gợi ý:
1.V¨n b¶n trªnthuéc phong c¸ch ng«n ng÷ b¸o chÝ.
2. V¨n b¶n trªn nãi vÒ
- Hoµn c¶nh gia ®×nh chÞ Thanh.
- Lý do gia ®×nh chÞ lªnchuyÕn phµ.
- ViÖc ch×m phµ Sewol(H.Quèc)
- ChiÕc ¸o phao duy nhÊtcøu sèng em bÐ cña gia ®×nh.
3. Có thể có nhiều suy nghĩ khác nhau:
-Ao phao trao sùsèng.
- Áo phao biÓu tưîng cña t×nh yªu gia ®×nh.
- Trước sù sèng cßn, t×nh yªu thư¬ng ®· bõng s¸ng.
Câu5: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:
" Chưa bao giờcô Tơ thấy rõ cái đau khổ ngậm ngùi của tiếng đàn đáy buổi này. Tiếng đàn hậmhực, chừng như không thoát hết được vào không gian. Nó nghẹn ngào, liễm kiết(kết tụ lại) cái u uất vào tận bên trong lòng người thẩm âm. Nó là một cái tâmsự không tiết ra được. Nó là nỗi ủ kín bực dọc bưng bít. Nó giống như cái trạnghuống thở than của một cảnh ngộ tri âm...Nó là niềm vang dội quằn quại củanhững tiếng chung tình. Nó là cái dư ba của bể chiều đứt chân sóng. Nó là cơngió chẳng lọt kẽ mành thưa. Nó là sự tái phát chứng tật phong thấp vào cỡ cuốithu dầm dề mưa ẩm và nhức nhối xương tủy. Nó là cái lả lay nhào lìa của lá bỏcành....Nó là cái oan uổng nghìn đời của cuộc sống thanh âm. Nó là sự khốn nạnkhốn đốn của chỉ tơ con phím"
( Trích từ Chùa đàn - NguyễnTuân)
1. Hãy nêu chủ đề của đoạn trích? Thử đặtnhan đề đoạn trích?
2. Trong đoạn văn có rất nhiều câu bắt đầubằng từ "Nó" được lặp lạinhiều lần. Biện pháp tu từ được sử dụng là gì? Tác dụng của biện pháp tu từ ấy?
3. Biện pháp tu từ nào đã được sử dụng trongcâu văn: "Tiếng đàn hậm hực, chừngnhư không thoát hết được vào không gian" ? Tác dụng của biện pháp tutừ ấy?
4. Từ "Nó" được sử dụng trong các câu ở đoạn văn trích trên là ám chỉai, cái gì? Biện pháp tu từ gì được nhà văn sử dụng trong việc nhắc lại từ"Nó"?
5. Trong đoạn văn, Nguyễn Tuân sử dụng rấtnhiều tính từ chỉ tính chất. Anh/ chị hãy thống kê 5 từ láy chỉ tính chất.
Gợi ý:
1. - Chủ đề: Những sắc thái ngậm ngùi nỗi đaucủa tiếng đàn.
- Nhan đề: Cung bậc tiếng đàn .
2. - Biện pháp tu từ: Lặp cấu trúc (Điệp cấutrúc)
- Phép liên kết thế: Đại từ "nó"ở câu 3 thế "tiếng đàn" ở 2câu trước đó.
3. - Biệnpháp tu từ: cách nhân hóa
- Tác dụng: nhằm thể hiện âm thanh tiếngđàn như tiếng lòng của một cá thể có tâm trạng, nỗi niềm đau khổ...
4. - Từ "Nó" ám chỉ tiếng đàn
- Biện pháp tu từ: điệp từ
5. Chọn đúng 5 từ láy chỉ tính chất, trạngthái (mỗi từ chỉ được = 0,1đ; 3 - 4 từ: 0,25đ). Chỉ cho điểm 0,5 khi đảm bảochọn đủ 5 từ.
Câu 6: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới.
TạiThế vận hội đặc biệt dành cho những người tàn tật có chín vận động viên đều bịtổn thương về mặt thể chất và tinh thần, cùng tập trung về vạch xuất phát để dựcuộc thi 100m. Khi súng hiệu nổ, tất cả đều lao về vạch với quyết tâm giànhchiến thắng. Trừ một cậu bé. Cậu cứ vấp ngã liên tục trên đường đua. Và cậu bậtkhóc. Tám người kia nghe tiếng khóc, giảm tốc độ, ngoái lại nhìn. Rồi họ quaytrở lại. Tất cả, không trừ một ai! Một cô gái bị chứng dow dịu dàng cúi xuốnghôn cậu bé:
- Như thế này em sẽ thấy tốt hơn.
Rồi tất cả chín người họ khoác tay nhausánh vai về đích. Tất cả khán giả trong sân vận động đều đứng dậy vỗ tay hoanhô không dứt.
Câu chuyện này đã lan truyềnqua mỗi kì Thế vận hội về sau”.
1. Khi cậu bé ngã, bật khóc có mấy vận độngviên quay trở lại?
2. Từ câu chuyện trên hãy viết 3 bình luận vềchiến thắng.
376376
102 bình luận57
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN PHẦN I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
26 tháng 6, 2015 lúc 09:14
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
A/ ĐỊNH HƯỚNG CHUNG:
A/ Những vấn đề chung
I/ Phạm vi và yêu cầu củaphần đọc – hiểu trong kì thi THPTQG
1/ Phạm vi:
-Văn bản văn học (Văn bản nghệ thuật):
+ Văn bản trong chương trình (Nghiêngnhiều về các văn bản đọc thêm)
+ Văn bản ngoài chương trình (Các văn bảncùng loại với các văn bản được học trong chương trình).
- Vănbản nhật dụng (Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đốivới cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như:Vấn dề chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyềntrẻ em, ma tuý, ... Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng nhưcác kiểu văn bản song có thể nghiêng nhiều về loại văn bản nghị luận và văn bảnbáo chí).
- Xoay quanh các vấn đề liên quan tới:
+ Tác giả
+ Nội dung vànghệ thuật của văn bản hoặc trong SGK hoặc ngoài SGK.
- 50% lấy trong SGK (và 50% ngoài SGK).
- Dài vừa phải.Số lượng câu phức và câu đơn hợp lý. Không có nhiều từ địa phương, cân đối giữanghĩa đen và nghĩa bóng.
2/ Yêucầu cơ bản của phần đọc – hiểu
- Nhậnbiết về kiểu (loại), phương thức biểu đạt, cách sử dụng từ ngữ, câu văn,hình ảnh, các biện pháp tu từ,…
-Hiểu đặc điểm thể loại, phương thức biểu đạt, ý nghĩa của việc sử dụng từ ngữ,câu văn, hình ảnh, biện pháp tu từ.
-Hiểu nghĩa của một số từ trong văn bản
-Khái quát được nội dung cơ bản của văn bản, đoạn văn.
-Bày tỏ suy nghĩ bằng một đoạn văn ngắn.
II/ Những kiến thức cần cóđể thực hiện việc đọc – hiểu văn bản
1/ Kiến thức về từ:
-Nắm vững các loại từ cơ bản: Danh từ, động từ, tính từ, trợ từ, hư từ, thán từ,từ láy, từ ghép, từ thuần Việt, từ Hán Việt…
-Hiểu được các loại nghĩa của từ: Nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa gốc, nghĩachuyển, nghĩa biểu niệm, nghĩa biểu thái…
2/ Kiến thức về câu:
-Các loại câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp
-Các loại câu phân loại theo mục đích nói (trực tiếp, gián tiếp).
-Câu tỉnh lược, câu đặc biệt, câu khẳng định, câu phủ định,…
3/ Kiến thức về các biệnpháp tu từ:
-Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh, tạo âm hưởng và nhịp điệu chocâu,…
-Tu từ về từ: So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tương phản, chơi chữ, nói giảm,nói tránh, thậm xưng,…
-Tu từ về câu: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, imlặng,…
4/ Kiến thức về văn bản:
-Các loại văn bản.
-Các phương thức biểu đạt .
III, Cách thức ôn luyện:Giúp học sinh :
1. Nắm vững lý thuyết: - Thế nào là đọc hiểu văn bản?
- Mục đíchđọc hiểu văn bản ?
2 . Nắm được các yêu cầu vàhình thức kiểm tra của phần đọc hiểu trong bài thi quốc gia.
a/ Về hình thức: - Phần đọchiểu thường là câu 2 điểm trong bài thi.
- Đềra thường là chọn những văn bản phù hợp (Trong cả chương trình lớp 11 và 12hoặc là một đọan văn, thơ, một bài báo, một lời phát biểu trong chương trìnhthời sự…ở ngoài SGK ) phù hợp với trinh độ nhận thức và năng lực của học sinh.
b/ Các câu hỏi phần đọc hiểu chủ yếu là kiếnthức phần Tiếng Việt. Cụ thể:
- Về ngữpháp, cấu trúc câu, phong cách ngôn ngữ.
- Kết cấu đọan văn; Các biện pháp nghệ thuật đặcsắc và tác dụng của biện pháp đó trong ngữ liệu đưa ra ở đề bài.
* Hoặc tập trung vào một số khíacạnh như:
- Nội dung chính và các thông tin quantrọng của văn bản?
- Ýnghĩa của văn bản? Đặt tên cho văn bản?
- Sửalỗi văn bản….
B/ NỘI DUNG ÔN TẬP:
Phần 1: Lý thuyết:
I. Kháiniệm và mục đích đọc hiểu văn bản:
a/ Khái niệm:
- Đọc làmột hoạt động của con người, dùngmắt để nhận biết các kí hiệu và chữviết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc và sử dụngbộ máy phát âm phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe.
- Hiểu làphát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó và ýnghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết nội dung và có thể vậndụng vào đời sống. Hiểu là phải trả lờiđược các câu hỏi Cái gì? Như thế nào? Làm thế nào?
è Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thànhnăng lực giải thích, phân tích, khái quát, biện luận đúng- sai về logic, nghĩalà kết hợp với năng lực, tư duy và biểu đạt.
b/ Mục đích:
Trong tác phẩm văn chương, đọc hiểu làphải thấy được:
+ Nội dung của văn bản.
+ Mối quan hệ ý nghĩa của vănbản do tác giả tổ chức và xây dựng.
+ Ý đồ, mục đích?
+ Thấy được tư tưởng của tác giảgửi gắm trong tác phẩm.
+ Giá trị đặc sắc của các yếu tốnghệ thuật.
+ Ý nghĩa của từ ngữ được dùng trong cấu trúcvăn bản.
+ Thể lọai của văn bản?Hìnhtượng nghệ thuật?
II, Phong cách chức năng ngôn ngữ:
Yêu cầu: - Nắm được có bao nhiêu loại?
- Khái niệm.
- Đặc trưng.
- Cách nhận biết.
1.Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
- Khái niệm: Phong cách ngôn ngữ sinhhoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàncảnh giao tiếp không mang tính nghi thức, dùng để thông tin ,trao đổi ý nghĩ,tình cảm….đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
- Đặc trưng:
+ Giaotiếp mang tư cách cá nhân.
+ Nhằm trao đổi tưtưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp.
- Nhận biết:
+ Gồmcác dạng: Chuyện trò, nhật kí, thư từ.
+ Ngônngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa phương.
2 . Phong cách ngôn ngữ khoa học:
- Kháiniệm : Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoahọc.
+ Làphong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu.
-Đặc trưng
+ Chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của nhữngngười làm khoa học.
+ Gồm các dạng: khoa học chuyên sâu; Khoa họcgiáo khoa; Khoa học phổ cập.
+ Có 3 đặc trưng cơ bản: (Thể hiện ở cácphương tiện ngôn ngữ như từ ngữ,câu, đọan văn,văn bản).
a/ Tính khái quát, trừu tượng.
b/ Tính lítrí, lô gíc.
c/ Tínhkhách quan, phi cá thể.
3 .Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
- Kháiniệm:
+ Là loại phong cách ngôn ngữđược dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương (Văn xuôi nghệ thuật,thơ, kich).
- Đặc trưng:
+ Tính thẩm mĩ.
+ Tínhđa nghĩa.
+ Thể hiện dấu ấn riêng của tác giả.
4 .Phong cách ngôn ngữ chính luận:
- Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ đượcdùng trong những văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ vớinhững vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực chínhtrị, xã hội.
- Mục đích: Tuyên truyền, cổ động, giáodục, thuyết phục người đọc, người nghe để có nhận thức và hành động đúng.
- Đặc trưng:
+ Tính công khai về quan điểm chính trị: Rõràng, không mơ hồ, úp mở.
Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ chung chung, câunhiều ý.
+ Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận: Luận điểm, luận cứ, ý lớn, ýnhỏ, câu đọan phải rõ ràng, rành mạch.
+ Tính truyền cảm, thuyết phục: Ngôn từ lôicuốn để thuyết phục; giọng điệu hùng hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình vàsáng tạo của người viết.
(Lấydẫn chứng trong “Về luân lý xã hội ở nướcta”Và “Xin lập khoa luật” )
5 .Phong cách ngôn ngữ hành chính:
- Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vựchành chính.
- Là giao tiếp giữa nhà nướcvới nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan,giữa nước này và nước khác.
- Đặc trưng: Phongcách ngôn ngữ hành chính có 2 chức năng:
+ Chức năng thông báo: thể hiện rõ ở giấy tờhành chính thông thường.
VD:Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp đồng,…
+ Chức năng sai khiến: bộc lộ rõtrong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cấp trên gửi cho cấp dưới,của nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với các cá nhân.
6 .Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn):
- Khái niệm: Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thongbáo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dưluận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
+ Là phong cách được dùngtrong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả những vấn đề thời sự: (thông tấncó nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi).
Một số thể loại văn bản báo chí:
+ Bản tin: Cungcấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn mẫu: Nguồn tin- Thời gian- Địa điểm-Sự kiện- Diễn biến-Kết quả.
+ Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tườngthuật chi tiết sự kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có 1 cái nhìn đầyđủ, sinh động, hấp dẫn.
+ Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắcthái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời cuộc.
II, Phương thức biểu đạt:
Yêucầu: - Nắm được có bao nhiêu phương thức biểu đạt(6).
- Nắm được: + Khái niệm.
+ Đặc trưng của từngphương thức biểu đạt.
Tựsự (kể chuyện, tường thuật):
-Khái niệm: Tự sự là kể lại,thuật lại sự việc, là phương thức trình bày 1 chuỗi các sự việc, sự việc nàyđẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể hiện 1 ý nghĩa.
- Đặctrưng:
+ Cócốt truyện.
+ Cónhân vật tự sự, sự việc.
+ Rõ tư tưởng, chủ đề.
+ Cóngôi kể thích hợp.
2. Miêu tả.
- Miêutả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật, hiện tượng,con người (Đặc biệt là thế giới nội tâm) như đang hiện ra trước mắt qua ngônngữ miêu tả.
* Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thếgiới xung quanh.
* Nghịluận: Là phương thức chủ yếuđược dùng để bàn bạc phải, trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ củangười nói, người viết.
*Thuyết minh: Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu,giảng giải những tri thức về 1 sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc , ngườinghe.
-Đặc trưng:
a. Các luận điểm đưa đúng đắn, rõ ràng, phù hợpvới đề tài bàn luận.
b. Lý lẽvà dẫn chứng thuyết phục, chính xác, làm sáng tỏ luận điểm .
c. Các phương pháp thuyết minh :
+ Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.
+ Phương pháp liệt kê.
+ Phương pháp nêu ví dụ , dùng con số.
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp phân loại ,phân tích.
3. Hànhchính – công vụ: Văn bảnthuộc phong cách hành chính công vụ là văn bản điều hành xã hội, có chức năngxã hội. Xã hội được điều hành bằng luật pháp, văn bản hành chính.
- Văn bản này qui định, ràng buộc mối quan hệgiữa các tổ chức nhà nước với nhau, giữa các cá nhân với nhau trong khuôn khổhiến pháp và các bộ luật văn bản pháp lý dưới luật từ trung ương tới địaphương.
IIIPhương thức trần thuật:
- Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Lời trực tiếp)
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình.
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu minh, nhưng điểmnhìn và lời kể lại theo giọnh điệu của nhân vật trong tác phẩm (Lời nửa trựctiếp)
IV.Phép liên kết : Thế - Lặp –Nối- Liên tưởng – Tương phản – Tỉnh lược…
V. Nhậndiện những biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của những biện phápnghệ thuật đó với việc thể hiện nội dung văn bản.
Giáo viên cần giúp HS ônlại kiến thức về các biện pháp tu từ từvựng và các biện pháp nghệ thuật khác:
- So sánh; Ẩn dụ; Nhân hóa; Hoán dụ; Nói quá- phóng đại- thậm xưng; Nói giảm- nóitránh; Điệp từ- điệp ngữ; Tương phản- đối lập; Phép liệt kê; Phép điệp cấutrúc; Câu hỏi tu từ; Cách sử dụng từ láy…
- Có kĩ năng nhận diện các biện pháp tu từđược sử dụng trong 1 văn bản thơ hoặc văn xuôi và phân tích tốt giá trị củaviệc sử dụng phép tu từ ấy trong văn bản.
VI.Các hình thức lập luận của đọan văn: Diễn dịch; Song hành;Quinạp…
VII. Các thể thơ:
Đặc trưng của các thể loại thơ: Lục bát; Songthất lục bát; Thất ngôn; Thơ tự do; Thơ ngũ ngôn, Thơ 8 chữ…
Phần 2: Luyện tập thực hành
I. Gợi ý về 1 số các tác phẩm trong chươngtrình lớp 11: GV Gợi ý ôn tập theo hệ thốngcâu hỏi sau:
1.“Xinlập khoa luật” (Trích Tế cấp bát điều - Nguyễn Trường Tộ):
- Bản điều trần của Nguyễn Trường Tộ có nộidung gì?
- Nội dung đó được thể hiện như hế nào?
- Thái độ của người viết về vấn đề đó?
- Đặt trong hoàn cảnh xã hội, bản điều trầnđó nhằm mục đích gì?
2. “Về luân lý xã hội ở nước ta”(Trích Đạođức và luân lý Đông Tây- Phan Châu Trinh )
- Bài diễn thuyết của Phan Châu Trinh có nội dung gì?
- Nội dung đó được thể hiện như thế nào?
- Thái độ của người viết về vấnđề đó?
- Đặt trong hoàn cảnh xã hội, bài diễn thuyết của tác giả nhằm mục đíchgì?
3. Trong đọan văn :
“Tiếng nói là người bảo vệ qúi báu nhất nềnđộc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộcbị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sứclàm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các họcthuyết đạo đức và khoa học của Châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đè thời gian. Bất cứ ngườiAn Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hivọnh giải phóng giống nòi….Vì thế, đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do củamình…”
( Trích “Tiếng mẹ đẻ- Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức ”- Nguyễn An Ninh )
a/ Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Của ai?
b/ Nội dung cơ bản của đoạn trích là gì?
c/ Đoạn trích được diễn đạt theo phương thức nào?
d/ Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
4. Đoạn trích:
“Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng có tiếng mõ trên vọngcanh, một cảnh tương xưa nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối chậthẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột phân gián.
Trong một không khí khói tỏa như đámcháy nhà, ánh sang đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên bà ái đầu người đangchăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ. Khói bốc tỏa cay mắt, làmhọ dụi mắt lia lịa.
Một người tù, cổ đeo gong, chân vướngxiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trằng tinh căng trên mảnh ván. Người tùviết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánhdấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưngchậu mực…”.
a/ Đoạn văn trích trong tácphẩm nào? Của ai? Mô tả cảnh tượng gì?
b/ Cảnh tượng có hàm chứanhiều yếu tố tương phản? Đó là yếu tố gì?
c/ Đoạn văn được trình bàytheo phương thức nào?
I. Gợi ýmột số tác phẩm trong chương trình văn học lớp 12:
1. “Tuyênngôn độc lập” – Hồ Chí Minh
a/ Hoàn cảnh ra đời? Mục đích sáng tác?
b/ Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
2. Chođoạn văn:
“Thuyềntôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không mộtbóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốnbúp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ song hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồnnhiên như một nỗi niềm cổ tích ngày xưa”.
a/ Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai?
b/ Đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
c/ Xác định phương thức biểu đạt?
3. Trong“Đàn ghi ta của Lorca” của ThanhThảo:
a/ Việc những chữ đầu các câu thơ không viếthoa có dụng ý nghệ thuật gì?
b/ Tìm và phân tích ý nghĩa biểu đạt của haihình tượng cây đàn và Lorca?
c/ Thủ pháp nghệ thuật chính để khắc họa haihình tượng cây đàn và Lorca?
III/Luyện tập phần đọc hiểu với các văn bản ngoài sách giáo khoa:
*Ngữliệu được dùng có thể là một bài thơ, một trích đoạn bài báo hoặc một lờinói, lời nhận xét của tác giả nào đó về một sự việc, sự kiện.
*Cáchthức ra đề:
- Sẽ cố tình viết sai chính tả, sai cấu trúcngữ pháp và yêu cầu học sinh sửa lại cho đúng.
- Xác định hình thức ngônngữ biểu đạt, phương thức liên kết trong ngữ liệu.
- Ý nghĩa của một chữ, mộthình ảnh nào đó trong ngữ liệu đưa ra?
- Nêu ý nghĩa nhan đề? (Hoặchãy đặt tên cho đoạn trích).
- Nhận xét mối quan hệ giữacác câu? Từ mối quan hệ ấy chỉ ra nội dung của đoạn?
- Từ một hoặc hai câu nào đótrong ngữ liệu, yêu cầu viết 200 từ xung quanh nội dung ấy?
- Nêu nội dung của văn bản?Nội dung ấy chia thành mấy ý?
- Nếu là thơ:
+Xác định thể thơ, cách gieo vần?
+Biện pháp nghệ thuật được sử dụng? Giá trị biểu đạt của biện pháp nghệ thuậtấy?
+Cảm nhận về nhân vật trữ tình?
+Hiểu như thế nào về một câu thơ trong văn bản?
- Nếu là văn xuôi:
+ Đưa ra nhiều nhan đề khác nhau, yêu cầu họcsinh chọn một nhan đề và nêu ý nghĩa?
+ Chỉ ra các phépliên kết? Biện pháp nghệ thuật để biểu đạt nội dung?
*Mộtsố ví dụ
1. Trongbài phát biểu của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trước phiên thảo luận cấp cao củaĐại Hội đồng LHQ khóa 68 có đoạn:
“Thưa quý vị! Đã phải trải quanhững cuộc chiến tranh ngoại xâm tàn bạo và đói nghèo cùng cực nên khát vọnghòa bình và thịnh vượng của Việt Nam chúng tôi càng cháy bỏng. Chúngtôi luôn nỗ lực tham gia kiến tạo hòa bình, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ hànhtinh của chúng ta. Việt Namđã sẵn sàng tham gia các hoạt động gìn giữ hòa bình của LHQ. Chúng tôi sẵn lòngđóng góp nguồn lực, dù còn nhỏ bé, như sự tri ân đối với bạn bè quốc tế đã giúpchúng tôi giành và giữ độc lập, thống nhất đất nước, thoát khỏi đói nghèo. ViệtNam đã và sẽ mãi mãi là một đối tác tin cậy, một thành viên có trách nhiệm củacộng đồng quốc tế…”.
a/ Xác định phong cách ngôn ngữchức năng của đoạn văn?
b/ Phươngthức liên kết?
c/ Hãy đặttiêu đề cho đoạn văn?
2. Trong đoạn văn:
“Dânta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưađến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kếtthành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khókhăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.
(Hồ Chí Minh – “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”)
a/ Nội dung của đoạn văn?
b/ Phương thức trình bày? Phong cách ngôn ngữchức năng được sử dụng trong đoạn?
c/ Thái độ, quan điểm chính trị của Bác?
3. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Chứng kiến sự ra đi của Đại tướngVõ Nguyên Giáp, chứng kiến những dòng chảy yêu thương của dân tộc giành cho Đạitướng, rất nhiều người bày tỏ sự xúc động sâu sắc. Thượng tá Dương Việt Dũngchia sẻ: “Sự ra đi của Đại tướng là một mất mát lớn lao đối với gia đình vànhân dân cả nước. Nhưng qua đây, tôi cũng thấy mừng là những người đến viếngĐại tướng không chỉ có những cựu chiến binh mà rất đông thế hệ trẻ, có không ítnhững em còn rất nhỏ cũng được gia đình đưa đi viếng… Có nhiều cụ già yếu cũngđến, cả những người đi xe lăn cũng đã đến trong sự thành kính. Chưa khi nào tôithấy người ta thân ái với nhau như vậy.”.
(Theo Dân trí)
a/ Văn bản trên được viết theo phong cáchngôn ngữ nào?
b/ Nội dung của văn bản trên? Hãy đặt tên chovăn bản?
c/ Viết bài nghị luận xã hội về bản tin trên(không quá 600 từ).
Phần3: Một số đề mẫu và hướng dẫn cách giải:
I/Đề 1: Đọc đoạn văn và trả lời cho câu hỏi ở dưới:
“Tnú không cứu sống được vợ, đượccon. Tối đó, Mai chết. Còn đứa con thì đã chết rồi. Thằng lính to béo đánh mộtcây sắt vào ngang bụng nó, lúc mẹ nó ngã xuống, không kịp che cho nó. Nhớkhông, Tnú, mày cũng không cứu sống được vợ mày. Còn mày thì bị chúng nó bắt,mày chỉ có hai bàn tay trắng, chúng nó trói mày lại. Còn tau thì lúc đó tauđứng sau gốc cây vả. Tau thấy chúng nó trói mày bằng dây rừng. Tau không nhảyra cứu mày. Tau cũng chỉ có hai bàn tay không. Tau không ra, tau quay đi vàorừng, tau đi tìm bọn thanh niên. Bọn thanh niên thì cũng đã đi vào rừng, chúngnó đi tìm giáo mác. Nghe rõ chưa, các con, rõ chưa? Nhớ lấy, ghi lấy. Sau nàytau chết rồi, bay còn sống phải nói lại cho con cháu: Chúng nó đã cầm súng,mình phải cầm giáo!...”.
1/ Đoạn văn trích trong tác phẩm nào? Của ai?
(Trích trong “Rừng xà nu” – Nguyễn TrungThành).
2/ Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn?
(Phong cách ngôn ngữ của đoạn văn là phongcách ngôn ngữ sinh hoạt (khẩu ngữ)).
3/ Câu nói “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!” có ý nghĩa gì?
(Câunói của cụ Mết – già làng – là câu nói được đúc rút từ cuộc đời bi tráng củaTnú và từ thực tế đấu tranh của đồng bào Xô Man nói riêng và dân tộc Tây Nguyênnói chung: giặc đã dùng vũ khí để đàn áp nhân dân ta thì ta phải dùng vũ khí đểđáp trả lại chúng.
- Thực tế, khi chưa cầm vũ khí đánh giặc,dân làng Xô Man chịu nhiều mất mát: anh Xút bị giặc treo cổ, bà Nhan bị chặtđầu, mẹ con Mai bị giết bằng trận mưa roi sắt, Tnú bị đốt cụt mười đầu ngóntay… Vì vậy con đường cầm vũ khí đánh trả kẻ thù là tất yếu.).
II/ Đề 2: Cho đoạn thơ:
“Chỉ cóthuyền mới hiểu
Biểnmênh mông nhường nào
Chỉcó biển mới biết
Thuyềnđi đâu, về đâu
Nhữngngày không gặp nhau
Biểnbạc đầu thương nhớ
Nhữngngày không gặp nhau
Lòngthuyền đau – rạn vỡ”.
(Xuân Quỳnh – “Thuyền và biển”)
1/ Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào? Thể thơđó có tác dụng ra sao trong việc diễn đạt nội dung đoạn thơ?
(- Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ ngũngôn.
- Tác dụng: diễn đạt rất nhịp nhàng âm điệucủa song biển cũng như sóng long của người đang yêu.)
2/Nội dung của hai đoạn thơ trên là gi?
(Tìnhyêu giữa thuyền và biển cùng những cung bậc trong tình yêu).
3/Nêu biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng? Tác dung?
( -Biện pháp nghệ thuật được nhà thơ sử dụng nhiều nhất là ẩn dụ: Thuyền – Biểntượng trưng cho tình yêu của chàng trai và cô gái. Tình yêu ấy nhiều cung bậc,khi thương nhớ mênh mông, cồn cào da diết, bâng khuâng…
- Biệnpháp nghệ thuật nữa được sử dụng là nhân hóa. Biện pháp này gắn cho những vậtvô tri những trạng thái cảm xúc giúp người đọc hình dung rõ hơn tâm trạng củađôi lứa khi yêu.).
III/ Đề 3: Đọc kĩ bài thơ sau và trảlời các câu hỏi ở dưới:
Trăngnở nụ cười
ĐâuThị Nở, đâu Chí Phèo
Đâulàng Vũ Đại đói nghèo NamCao
Vẫnvườn chuối gió lao xao
SôngChâu vẫn chảy nôn nao mạn thuyền
Ảngớ ngẩn
Gãkhùng điên
Khitình yêu đến bỗng nhiên thành người
Vườnsông trăng nở nụ cười
Phútgiây tan chảy vàng mười trong nhau
Giữađời vàng lẫn với thau
Lòngtin còn chút về sau để dành
Tìnhyêu nên vị cháo hành
Đờichung bát vỡ thơm lành lứa đôi.
(Lê Đình Cánh)
1/Xác định thể thơ? Cách gieo vần?
(Thểthơ lục bát; vần chân và vần lưng).
2/Bài thơ giúp em liên tưởng đến tác phẩm nào đã học trong chương trình phổthông?
(Đoạnthơ giúp liên tưởng tới truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao).
3/Câu thơ: “Khi tình yêu đến bỗng nhiênthành người” có ý nghĩa gì? Liên hệ với nhân vật chính trong tác phẩm mà emvừa liên hệ ở câu 2.
(Câu thơ cho thấy tình yêu có sứcmạnh cảm hóa con người và làm cho con người trở nên thực sự trở nên người hơn.Trong tương quan với “Chí Phèo” của Nam Cao, câu thơ của Lê Đình Cánhcho thấy sức mạnh tình yêu với biểu tượng bát cháo hành mà Thị Nở dành cho Chíđã khiến phần Người ngủ quên tronng hắn bao lâu nay thức sự thức tỉnh. Chíkhông còn là một con quỷ dữ mà đã khao khát quay về làm người lương thiện nhờcảm nhận được hương vị của tình yêu).
4/Vị cháo hành được nhắc đến trong hai câu thơ cuối là một chi tiết nghệ thuậtđặc sẳc trong một tác phẩm của Nam Cao. Hãy nêu ý nghĩa của hai câu thơ này vớichi tiết nghệ thuật ấy?
(“Bátcháo hành” là chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm “Chí Phèo” của nhà vănNamCao với các lớp nghĩa:
- Nghĩa cụ thể: Một cách chữa cảm, giải độc trong dângian.
- Nghĩa liên tưởng: Biểu hiện của sựyêu thương, chăm sóc ân cần; Biểu hiện của tình người; Một ẩn dụ về tình yêuthương đưa Chí Phèo từ quỷ dữ trở về với xã hội lương thiện, chứng minh chochân lí: “Chỉ có tình thương mới có thể cứu rỗi cho những linh hồn khổ hạnh.”).
Một số bài tập và gợi ý thamkhảo.
I/Văn bản được học trong chương trình (Có thể sẽ ít gặp trong kì thi THPT quốc gia năm2015)
Bài 1: Đọcvăn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
- Mình về mình có nhớ ta
Mười lămnăm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn câynhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồnbước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
(Trích“Việt Bắc” – Tố Hữu)
1. Văn bản trên được được tổchức theo hình thức nào?
2. Vản bản nói về nội dung gì?
3.Nội dung đó được thể hiện thông qua việcsử dụng từ ngữ, kiểu câu như thế nào?
4.Văn bản đã sử dụng thành công các biệnpháp tu từ cơ bản nào? Nêu tác dụng cụ thể của các phép tu từ trên
5.Hãy đặt tiêu đề cho văn bản trên.
Gợi ý:
- Văn bản trên được tổ chức theo hình thức đối đáp giữa người đivà kẻ ở.
- Nội dung nói về sự băn khoăn, lưu luyến, bịn rịn của conngười trong buổi chia tay.
- Sựbăn khoăn, lưu luyến, bịn rịn ấy được thể hiện rất rõ thông qua việc sử dụngcác từ láy bộc lộ tâm trạng con người như: bângkhuâng, bồn chồn và việc sử dụng các câu hỏi tu từ với từ (Mình về mình có nhớ ta, mình về mình có nhớkhông). Hỏi nhưng không chỉ đề hỏi mà còn là để gợi nhắc những kỉ niệm gắn bó.
- Văn bản đã sử dụng thành công phép tu từ hoán dụ và im lặng
+ Hoán dụ: Áo chàm được dùng đểchỉ người đưa tiễn. Qua hình ảnh này ta hiểu được tính chất của cuộc chia tay.Đó là cuộc chia tay lớn, cuộc chia tay lịch sử. Trong cuộc chia tay này, khôngphải chỉ có một người, hai người đưa tiễn mà là cả Việt Bắc bao gồm nhân dânsáu tỉnh Cao – Bắc – Lạng; Hà – Tuyên – Thái và cả thiên nhiên, núi rừng ViệtBắc tiễn đưa người đi, cán bộ kháng chiến.
+ Phép tu từ im lặng (dấu chấm lửng) ở cuối câu có (Khoảng lặng cảm xúc) tácdụng diễn tả phút ngừng lặng, trùng xuống của một cuộc chia tay đầy xúc động, bângkhuâng, tay trong tay mà không nói lên lời. Khaongr lặng cảm xúc gọi cảm hứng,gợi cảm xúc đánh thức tâm hồn con người.
- Tên văn bản: Cuộc chia tay lịch sử, cảnh chia tay.
Bài 2: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới.
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanhmàu lá dữ oai hùm
Mắt trừnggửi mộng qua biên giới
Đêm mơ HàNội dáng kiều thơm
Rải rácbiên cương mồ viễn xứ
Chiếntrường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mãgầm lên khúc độc hành
(Trích “Tây Tiến” – Quang Dũng)
1. Văn bản trên được viết theothể thơ gì?
2. Nêu nội dung cơ bản của vănbản
3. Văn bản có sử dụng rất nhiềutừ Hán Việt, anh/ chị hãy liệt kê những từ ngữ đó và nêu tác dụng của chúng.
4. Chỉ ra phép tu từ nói giảmđược sử dụng trong văn bản và nêu tác dụng của phép tu từ đó.
Gợi ý:
- Văn bản trên được viết theo thể thơ thất ngôn.
- Vănbản tập trung khắc họa chân dung người chiến binh Tây Tiến (ngoại hình, tâmhồn, lí tưởng, sự hi sinh)
- Nhữngtừ Hán Việt được sử dụng là: đoàn binh, biên giới, chiến trường, biên cương,viễn xứ, áo bào, độc hành. Việc sừ dụng những từ Hán Việt ở đây đã tạo ra sắcthái trang trọng, mang ý nghĩa khái quát, làm tôn thêm vẻ đẹp của người línhTây Tiến, góp phần tạo ra vẻ đẹp hào hùng cho hình tượng.
- Phéptu từ nói giảm dược thể hiện trong câu thơ: “Áo bào thay chiếu anh về đất”. Cụm từ “về đất” được thay thế cho sự chết chóc, hi sinh. Phép tu từ này có tác dụng làm giảm sắc tháibi thương cho cái chết của người lính Tây Tiến. Người lính Tây Tiến ngã xuốngthật thanh thản, nhẹ nhàng. Đó là cuộc trở về với đất mẹ và đất mẹ đã dang rộngvòng tay đón những đứa con yêu vào lòng.
Bài 3: Đọc và trả lời các câu sau
Đất Nước (Nguyễn Đình Thi)
Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
Nước chúng ta, nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về
1. Nêu nội dung đoạn thơ? Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?
2. Trong ba dòng thơ “Gió thổi rừng tre phấp phới/ Trời thu thay áo mới/ Trong biếc nói cườithiết tha”, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu tác dụng củabiện pháp tu từ đó.
3. Đoạn thơ từ câu “Trờixanh đây là của chúng ta” đến câu “Nhữngbuổi ngày xưa vọng nói về” có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ. Hãy nêu tácdụng của biện pháp tu từ điệp ngữ đó.
4. Cả đoạn thơ cho ở đề bàitập trung miêu tả hình ảnh gì? Hình ảnh đó hiện ra như thế nào ?
5. Hãy ghi lại cảm xúc của nhà thơ mà em cảm nhận được qua đoạnthơ trên.
6. Chữ “khuất” trongcâu thơ “Nước chúng ta, nước những ngườichưa bao giờ khuất” có ý nghĩa gì ?
Gợi ý:
1. Thể hiện niềm vui sướng hân hoan khi mùa thu cách mạng tháng8/1945 thành công Việt Bắc cái nôi của CM Việt nam được giải phóng .Thể thơ tựdo
2. Biện pháp tu từ nhân hóa. Tác dụng: miêu tả sinh động, chânthực hình ảnh đất trời vào thu: sắc trời mùa thu trong xanh, gió thu lay độngcành lá khiến lá cây xào xạc như tiếng reo vui, tiếng nói cười. Đó là một hìnhảnh đất nước mới mẻ, tinh khôi, rộn rã sau ngày giải phóng.
3. Tác dụngcủa phép tu từ điệp ngữ: cụm từ “củachúng ta”, “chúng ta” được nhắc lại nhiều lần trong đoạn thơ nhằmkhẳng định, nhấn mạnh quyền làm chủ đất nước của dân tộc ta.
4. Cả đoạn thơ tập trung miêu tả hình ảnh đất nước. Qua đoạnthơ, hình ảnh đất nước hiện ra sinh động, chân thực, gần gũi. Đó là một đấtnước tươi đẹp, rộng lớn, màu mỡ, phì nhiêu, tràn đầy sức sống.
5. Cảm xúc của nhà thơ: yêu mến, tự hào về đất nước .
6. -Chữ “khuất” trong câu thơ “Nướcchúng ta, nước những người chưa bao giờ khuất” trước hết được hiểu với ýnghĩa là mất đi, là khuất lấp. Với ý nghĩa như vậy, câu thơ ngợi ca những ngườiđã ngã xuống dâng hiến cuộc đời cho đất nước sẽ ngàn năm vẫn sống mãi với quêhương. Chữ “khuất” còn được hiểu là bất khuất, kiên cường. Với ý nghĩa này, câuthơ thể hiện thái độ tự hào về dân tộc. Dân tộc Việt Nam bất khuất, kiên cường, chưa baogiờ khuất phục trước kẻ thù.
Câu 4: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới.
Tronghoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, lừa lọc, tính cách dịu dàng vàlòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là mộtthanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ.
(Trích “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân)
1. Văn bản trên nói về điều gì?
2. Vản đã sử dụng thành côngbiện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của phép tu từ đó?
Gợi ý:
- Văn bản trên nói về vẻ đẹp phẩm chất, tính cách và tâm hồn của nhân vậtquản ngục
- Văn bản đã sử dụng thành công thủ pháptu từ so sánh: tính cách dịu dàng, lòng biết giá người, biết trọng người ngaycủa viên quản ngục được ví như một âm thanh trong trẻo chen vào giữa một bảnđàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ. Hình ảnh so sánh này có ý nghĩa gợi dậy ởngười đọc sự hình dung khái quát nhất về hoàn cảnh và phẩm chất của nhân vậtquản ngục. Đây là hình ảnh súc tích, tạo ra sự đối lập sắc nét giữa trong vàđục, thuần khiết và ô trọc, cao quý và thấp hèn, giữa cá thể nhỏ bé, mong manhvới thế giới hỗn tạp, xô bồ. Nó là một hình ảnh so sánh hoa mĩ, đắt giá, gây ấntượng mạnh, thể hiện sự khái quát nghệ thuật sắc sảo, tinh tế, có ý nghĩa làmnổi bật vẻ đẹp tâm hồn nhân vật.
Câu 5: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới
Hắnvừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Có hề gì? Trời cócủa riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưngchẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đạiai cũng nhủ: “chắc nó trừ mình ra!”. Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Ờ! Thếnày thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào khôngchửi nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không?Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho hắnkhổ đến nông nỗi này? A ha! Phải đấy, hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chếtmẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo. Nhưng mà biết đứa chết mẹ nàođã đẻ ra Chí Phèo? Có trời mà biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng khôngai biết…
(Trích “Chí Phèo” – NamCao).
1. Văn bản trên nói về điều gì?
2. Tác giả đã sử dụng nhữngkiểu câu nào?
3. Trong văn bản trên, Chí Phèođã chửi những ai? Tiếng chửi của Chí có ý nghĩa gì?
4. Đặt tiêu đề cho văn bảntrên.
Gợi ý:
- Văn bản trên nói về tiếng chửi của Chí Phèo, một thằng sayrượu.
- Tácgiả đã sừ dụng rất nhiều kiểu câu khác nhau: Câu trần thuật (câu kể, câu miêutả), câu hỏi (câu nghi vấn), câu cảm thán.
- ChíPhèo chửi trời, chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại, chửi cha đứa nào không chửi nhauvới hắn, chửi đứa chết mẹ nào đã đẻ ra thân hắn. Tiếng chửi của Chí Phèo đã tạora một màn ra mắt độc đáo cho nhân vật, gợi sự chú ý đặc biệt của người đọc về nhânvật. Tiếng chửi ấy vừa gợi ra một con người tha hóa đến độ lại vừa hé lộ bikịch lớn nhất trong cuộc đời nhân vật này. Chí dường như đã bị đẩy ra khỏi xãhội loài người. Không ai thèm quan tâm, không ai thèm ra điều. Chí khao khátđược giao hòa với đồng loại, dù là bằng cách tồi tệ nhất là mong được ai đóchửi vào mặt mình, nhưng cũng không được.
Đọc –hiểu văn bản ngoài chương trình
Câu 1: Đọc bài ca dao sau và thựchiện yêu cầu nêu ở dưới
Thươngthay thân phận con tằm
Kiếm ăn được mấyphải nằm nhả tơ.
Thươngthay con kiến li ti
Kiếm ăn được mấyphải đi tìm mồi.
Thươngthay hạc lánh đường mây
Chim bay mỏi cánhbiết ngày nào thôi.
Thươngthay con quốc giữa trời
Dầu kêu ra máucó người nào nghe.
1. Bài ca dao có những hình ảnh gì? Đượckhắc họa như thế nào? Có những đặc điểm gì chung.
2.Tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu ý tác dụng củaviệc sử dụng phép tu từ đó.
3. Chủ đề của bài ca dao là gì?
4. Anh, chị hãy đặt nhan đề chobài ca dao trên.
Gợi ý:
- Bàica dao có hình ảnh sau: con tằm, con kiến, chim hạc, con quốc. Những hình ảnhnày được khắc họa qua hành động hàng ngày của chúng (tằm – nhả tơ; kiến – thamồi, chim hạc – bay, quốc kêu…). Những hình ảnh con vật này đều có chung nhữngđặc điểm là nhỏ bé, yếu ớt nhưng siêng năng, chăm chỉ và cần mẫn.
- Tácgiả dân gian đã sử dụng thành công phép điệp ngữ và ẩn dụ. Việc lặp đi lặp lạicấu trúc than thân “thương thay” đi liền với những hình ảnh và hoạt động hàngngày cùa các hình tượng (tằm, kiến, hạc, quốc), và phép tu từ ẩn dụ: dùng hìnhảnh những con vật nhỏ bé, yếu ớt nhưng chăm chỉ, siêng năng để nói về nhữngngười dân lao động thấp cổ, bé họng, đã giúp người bình dân xưa nhấn mạnh vàonỗi bất hạnh, phải chịu nhiều áp bức, bất công, bị bóc lột một cách tàn nhẫncủa người lao động nghèo trong xã hội cũ.
- Chủ đề của bài ca dao: Nỗi thống khổ, thân phận của người nông dântrong xã hội cũ.
- Nhan đề: ca dao than thân, khúc hát than thân.
Câu 2: Đọc đoạn thơ và thực hiệnnhững yêu cầu sau:
“…Chỉcó thuyền mới hiểu
Biểnmênh mông nhường nào
Chỉcó biển mới biết
Thuyềnđi đâu, về đâu
Nhữngngày không gặp nhau
Biểnbạc đầu thương nhớ
Nhữngngày không gặp nhau
Lòngthuyền đau - rạn vỡ
Nếutừ giã thuyền rồi
Biểnchỉ còn sóng gió
Nếuphải cách xa anh
Emchỉ còn bão tố!”…
1.Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?
2.Em hãy nêu chủ đề - ý nghĩa của đoạn thơ?
3.Trong đoạn thơ hình ảnh thuyền và biển được sử dụng là nghệthuật gì ? Có ý nghĩa như thế nào?
4. Hãy đặt tên cho nhan đề của đoạn thơ.
5. Hình ảnh biển bạc đầu trong câuthơ “Biểnbạc đầu thương nhớ” có ý nghĩa gì?
6. Biện pháp tu từ cú pháp được sử dụngtrong đoạn thơ trên là biện pháp nào? Tác dụng của biện pháp đó?
Gợi ý:
1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì? Thể thơ 5 chữ.
2. Em hãy nêu chủ đề - ý nghĩa của đoạnthơ?
Đoạn thơ với hình tượng thuyền và biển gợi lên mộttình yêu tràn trề, mênh mông với nỗi nhớda diết nhưng cũng đầy lo âu, khắc khoải của cái tôi thi sĩ đầy cảm xúc.
3. Trong đoạn thơ hình ảnh thuyềnvà biểnđược sử dụng là nghệ thuật gì ? Có ý nghĩa như thế nào?
Bằng nghệ thuật ẩn dụ mượn hình tượng thuyền và biển thể hiệntình cảm của đôi lứa yêu nhau- thuyền (người con trai) biển (người con gái)-> Nổi bật một tình yêu ngọt ngào, da diết, mãnh liệt nhưng sâu sắc và đầynữ tính.
4. Hãy đặt tên cho nhan đề của đoạn thơ.
Thuyền vàbiển/ nỗi nhớ / …
5. Hình ảnh biển bạc đầu trong câu thơ “Biển bạc đầu thương nhớ” có ý nghĩagì?
Cách nói hình tượng, Tg đã diễntả nỗi nhớ thiết tha, nỗi nhớ được dựng lên bởi một thời gian bất thường và cụthể hóa được nỗi nhớ thương: biển bạc đầu vì thương nhớ, biểnthương nhớ cho đến nỗi bạc cả đầu, biển đã bạc đầu mà vẫn còn thương còn nhớnhư thuở đôi mươi.
6.Biện pháp tu từ cú pháp được sử dụng trong đoạn thơ trên là biện pháp nào? Tácdụng của biện pháp đó ?
Biện pháp lặp cú pháp “Những ngày không gặp nhau/ Biển chỉ còn sónggió -
Em chỉ còn bão tố!”… -> Khẳng định sự thủy chung trong nỗinhớ qua thời gian.
Câu 3: Đọc văn bản sau và thựchiện các yêu cầu nêu ở dưới.
ẾCH NGỒIĐÁY GIẾNG
Có con ếch sốnglâu ngày trong một cái giếng nọ. Xung quanh chỉ có vài con nhái, cua, ốc bénhỏ. Hàng ngày, nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các convật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời bé bằng cái vung và nó thì oai nhưmột vị chúa tể. Một năm nọ, trời mưa to làm nước dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch rangoài. Quen thói cũ… nó nhâng nháo đưa mắt lên nhìn bầu trời chả thèm để ý đếnxung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.
1. Văn bản trên thuộc loạitruyện gì?
2. Khi sống dưới giếng ếch nhưthế nào? Khi lên bờ ếch như thế nào?
3. Ếch là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng choai? Bầu trời và giếng tượng trưng cho điều gì?
4.Câu chuyện trên để lại cho anh, chị bài học gì?
Gợi ý:
- Văn bản trên thuộc loại truyện ngụ ngôn.
- Khi sống dưới giếng ếch thấy trời chỉ là cái vung con mình là chúa tể.Khi lên bờ ếch nhâng nháo nhìn trời và bị trâu dẫm bẹp
- Ếch tượng trưng cho con người. Giếng, bầu trời tượng trưng cho môitrường sống và sự hiểu biết của con người.
- Câuchuyện trên để lại cho ta bài học về tính tự cao, tự đại và giá trị của sự hiểubiết. Tự cao tự đại có thể làm hại bản thân. Sự hiểu biết của con người là hữuhạn, vì vậy điều quan trọng nhất trong cuộc sống là phải luôn làm một học trò.Biết thường xuyên học hỏi và khiêm nhường.
Câu 4: Đọc văn bản sau và trả lờicác câu hỏi ở dưới:
Chị Phan Ngọc Thanh (người Việt) cùng chồnglà Juae Geun (54 tuổi) đã làm nhân viên lau chùi trong khu chung cư được 5 năm.Họ có 2 con: con trai lớn 6 tuổi, bé gái 5 tuổi. Ước mơ đổi đời đã đưa họ lênchuyến phà tới Jeju. Phà SeWol gặp nạn và gia đình chị chỉ có một chiếc áo phaoduy nhất. Trong khoảnh khắc đối mặt giữasự sống và cái chết họ quyết định mặc chiếc áo phao duy nhất cho cô con gái nhỏvà đẩy bé ra khỏi phà. Bé được cứu sống nhưng hiện nay những nhân viên cứu hộvẫn chưa tìm thấy người thân của bé.
(Web. Pháp luật đời sống. Ngày 16/4/2014)
1.V¨n b¶n trªn thuéc phong c¸ch ng«n ng÷ nµo?
2.Néi dung cña v¨n b¶n?
3.Suy nghÜ vÒ h×nh ¶nh c¸i phao trong v¨n b¶n ?
Gợi ý:
1.V¨n b¶n trªnthuéc phong c¸ch ng«n ng÷ b¸o chÝ.
2. V¨n b¶n trªn nãi vÒ
- Hoµn c¶nh gia ®×nh chÞ Thanh.
- Lý do gia ®×nh chÞ lªnchuyÕn phµ.
- ViÖc ch×m phµ Sewol(H.Quèc)
- ChiÕc ¸o phao duy nhÊtcøu sèng em bÐ cña gia ®×nh.
3. Có thể có nhiều suy nghĩ khác nhau:
-Ao phao trao sùsèng.
- Áo phao biÓu tưîng cña t×nh yªu gia ®×nh.
- Trước sù sèng cßn, t×nh yªu thư¬ng ®· bõng s¸ng.
Câu5: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:
" Chưa bao giờcô Tơ thấy rõ cái đau khổ ngậm ngùi của tiếng đàn đáy buổi này. Tiếng đàn hậmhực, chừng như không thoát hết được vào không gian. Nó nghẹn ngào, liễm kiết(kết tụ lại) cái u uất vào tận bên trong lòng người thẩm âm. Nó là một cái tâmsự không tiết ra được. Nó là nỗi ủ kín bực dọc bưng bít. Nó giống như cái trạnghuống thở than của một cảnh ngộ tri âm...Nó là niềm vang dội quằn quại củanhững tiếng chung tình. Nó là cái dư ba của bể chiều đứt chân sóng. Nó là cơngió chẳng lọt kẽ mành thưa. Nó là sự tái phát chứng tật phong thấp vào cỡ cuốithu dầm dề mưa ẩm và nhức nhối xương tủy. Nó là cái lả lay nhào lìa của lá bỏcành....Nó là cái oan uổng nghìn đời của cuộc sống thanh âm. Nó là sự khốn nạnkhốn đốn của chỉ tơ con phím"
( Trích từ Chùa đàn - NguyễnTuân)
1. Hãy nêu chủ đề của đoạn trích? Thử đặtnhan đề đoạn trích?
2. Trong đoạn văn có rất nhiều câu bắt đầubằng từ "Nó" được lặp lạinhiều lần. Biện pháp tu từ được sử dụng là gì? Tác dụng của biện pháp tu từ ấy?
3. Biện pháp tu từ nào đã được sử dụng trongcâu văn: "Tiếng đàn hậm hực, chừngnhư không thoát hết được vào không gian" ? Tác dụng của biện pháp tutừ ấy?
4. Từ "Nó" được sử dụng trong các câu ở đoạn văn trích trên là ám chỉai, cái gì? Biện pháp tu từ gì được nhà văn sử dụng trong việc nhắc lại từ"Nó"?
5. Trong đoạn văn, Nguyễn Tuân sử dụng rấtnhiều tính từ chỉ tính chất. Anh/ chị hãy thống kê 5 từ láy chỉ tính chất.
Gợi ý:
1. - Chủ đề: Những sắc thái ngậm ngùi nỗi đaucủa tiếng đàn.
- Nhan đề: Cung bậc tiếng đàn .
2. - Biện pháp tu từ: Lặp cấu trúc (Điệp cấutrúc)
- Phép liên kết thế: Đại từ "nó"ở câu 3 thế "tiếng đàn" ở 2câu trước đó.
3. - Biệnpháp tu từ: cách nhân hóa
- Tác dụng: nhằm thể hiện âm thanh tiếngđàn như tiếng lòng của một cá thể có tâm trạng, nỗi niềm đau khổ...
4. - Từ "Nó" ám chỉ tiếng đàn
- Biện pháp tu từ: điệp từ
5. Chọn đúng 5 từ láy chỉ tính chất, trạngthái (mỗi từ chỉ được = 0,1đ; 3 - 4 từ: 0,25đ). Chỉ cho điểm 0,5 khi đảm bảochọn đủ 5 từ.
Câu 6: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới.
TạiThế vận hội đặc biệt dành cho những người tàn tật có chín vận động viên đều bịtổn thương về mặt thể chất và tinh thần, cùng tập trung về vạch xuất phát để dựcuộc thi 100m. Khi súng hiệu nổ, tất cả đều lao về vạch với quyết tâm giànhchiến thắng. Trừ một cậu bé. Cậu cứ vấp ngã liên tục trên đường đua. Và cậu bậtkhóc. Tám người kia nghe tiếng khóc, giảm tốc độ, ngoái lại nhìn. Rồi họ quaytrở lại. Tất cả, không trừ một ai! Một cô gái bị chứng dow dịu dàng cúi xuốnghôn cậu bé:
- Như thế này em sẽ thấy tốt hơn.
Rồi tất cả chín người họ khoác tay nhausánh vai về đích. Tất cả khán giả trong sân vận động đều đứng dậy vỗ tay hoanhô không dứt.
Câu chuyện này đã lan truyềnqua mỗi kì Thế vận hội về sau”.
1. Khi cậu bé ngã, bật khóc có mấy vận độngviên quay trở lại?
2. Từ câu chuyện trên hãy viết 3 bình luận về chiến thắng.
1. Viết 1 đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về tình bạn.
BÀI LÀM :
Ngoài tình mẫu tử, tình thầy trò, thì tình bạn là một nhu cầu rất lớn của con người sống trong xã hội. Nhờ có tình bạn, cuộc đời ta bớt cô đơn. Tình bạn giúp ta với đi những nỗi buồn chán vì đó là chỗ dựa vững chắc để ta tâm sự, chia sẻ. Đã có rất nhiều câu ca dao, danh ngôn... để ca ngợi về tình bạn đẹp đẽ. Riêng ta, ta quan niệm về tình bạn như thế nào cho đúng đế xứng đáng tình cảm đẹp đẽ cao quý đó mà nhà văn Ni-cô-lai Ô-xtơ-rôp-xki nói:
“ Tình bạn trước hết phải chân thành phải phê bình sai lầm của bạn, của đồng chí phải nghiêm chỉnh giúp đỡ đồng chí sửa chữa sai lầm"
Thật vậy, đã là tình bạn thì việc trước tiên phải chân thành, chân thành một đức tính đáng giữ, phải coi bạn như chính bản thân mình. Khi ta đối với bạn tốt, có chân thành với bạn thì bạn mới tin mình. Chính nhờ ở sự tưởng ấy mà bạn mới thổ lộ hết những nỗi lo âu thắc mắc và nguyện vọng mình. Phải nói lúc ấy ta như một chỗ dựa vững chắc cho bạn. Chi có sự thành mới giúp cho tình bạn được lâu bền và ngày càng khăng khít.
Là người cùng trang lứa, cùng học chung một trường... trong mọi sinh hoạt nhất nhất cũng gần như giống nhau, ta đối xứ với bạn bè như thế nào đều biểu hiện qua việc làm. Điều quan trọng trước nhất là ta phải tin bạn như bạn mình, tuyệt đối không lừa dối, không vụ lợi trong tình bạn.
Trong cuộc sống, nếu ai không có bạn bè thì đó là điều không may mắn nhất là bạn tâm giao thì càng đáng buồn hơn. Bởi lẽ chi có ở những người bạn ta mới trút hết những nỗi niềm riêng tư, vì đôi lúc những nỗi niềm này ta không thế giãi bày với cha mẹ, người trong gia đình mà chỉ có bạn mới là người để cùng ta chia sẻ niềm vui, nỗi buồn ấy mà thôi. Trong những lúc này thấy tình bạn là cần thiết. Bạn bè giúp ta vượt qua mọi khó khăn, an ủi khi ta buồn, cùng ta chia sẻ niềm vui. Do vậy đã là bạn bè ta phải nên giúp đỡ một cách tận tình, bằng cả tấm lòng chân thành, không so đo, không tính toán, như vậy không có nghĩa là tách bạn bè ra khỏi tập thể mà chính bạn bè là một tập thể cùng nhau gắn bó, sinh hoạt và thương yêu nhau, giúp đỡ lẫn nhau. Ở đây, ta không nên quan niệm "bạn bè" là hai người mà phải là số tăng, là một xã hội thu nhỏ như lớp học, nhà trường... thì sự chân thành trong bạn bè nó mới có giá trị hơn. Nghĩa là ta phải biết kết hợp tình bạn thân thiết quan hệ gắn bó trong tập thể rộng rãi, không đối lập tình bạn với mối quan hệ tập thể rộng rãi đó.
Yêu thương chân thành, giúp đỡ bạn hết lòng không có nghĩa là ta chấp nhận những thói hư tật xấu, không sai lầm của bạn. Càng không phải là để cho vui lòng bạn mà ta bỏ qua những khuyết điểm của bạn. Ngược lại, sự trân trọng tình bạn nó đòi hỏi ta phải nên mạnh dạn có khi không khoan nhượng trong việc phê bình góp ý về những sai trái đó. Làm như thế bạn mới hiểu ra những điều chưa tốt ấy để từ đó bạn sửa chữa. Giúp đỡ bạn sửa chữa sai điều cẩn phải thực hiện vì có như vậy bạn mới tiến bộ, mới trở nên tốt và đồng thời tình bạn mới lâu dài, bền chặt. Nếu ta vì nể nang, che giấu những thiếu sót của bạn thì chằng khác nào vô tình ta làm những tật xấu xảy càng nhiều, càng lớn hơn. Vậy thì ta có phải là bạn tốt chưa, ta có chân thành với bạn không? Ngày xưa, Dương Lễ mạnh dạn đối xử tệ bạc với Lưu Bình để cho Lưu Bình tự ái. Chính nhờ đó mà Lưu Bình quyết tâm phải thi đỗ mục đích trả thù Dương Lễ. Nếu Dương Lễ không nhạy bén nghĩ ra cách giúp đỡ bạn như thế thì liệu Lưu Bình có được ngày vinh quy bái tổ về làng. Tình bạn của Dương Lễ quả thật là đẹp đẽ, là tấm gương sáng đáng để mọi người học hỏi.
Ta phải nên hiểu rằng phê bình, góp ý bạn phải xuất phát từ lòng yêu thương bạn chân thành. Nói đúng hơn, khi sửa sai bạn, ta phải đặt tình bạn lên trên hết, nghĩa là phải lựa lời, chọn lúc mà góp ý. Những lời góp ý của ta là những viên gạch để xây đắp tình bạn lâu dài bền chặt chứ không phải là một cơn bão để phá đi tất cả những gì tốt đẹp mà bây lâu ta xây dựng. Do đó ta khôn khéo, linh hoạt và tìm lời thích hợp với cá tính của bạn:
Lời nói không mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
Đặc biệt ta phải có thái độ bao dung với bạn khi nhận lỗi và vui mừng với những tiến bộ của bạn. Được như thế tình bạn sẽ ngày càng thắm thiết bền chặt hơn.
Tình bạn là nhu cầu của mỗi người trong xã hội, nhất là đối với thanh niên. Sống mà không có bạn thân là con người cô đơn, không có hạnh phúc. Và khi đã có bạn rồi ta phải vun quén cho tình bạn ây ngày càng gắn bó hơn. Tình bạn là cao đẹp, là thiêng liêng đúng như nhà văn Ni-cô-lai Ô-xtơ-rôp-xki đã nói :
"Tình bạn trước hết phải chân thành phê bình sai lầm của bạn, của đồng chí phải nghiêm chỉnh giúp đỡ đồng chí sửa chữa sai lầm". Từ quan điểm trên, khi còn đi học ta phải thực hiện tốt nghĩa vụ thiêng liêng ấy trong mối quan hệ bạn bè để không ngừng xây dựng tình bạn đẹp đẽ trong nhà trường mà sau này lớn lên ra ngoài xã hội ta có được đức tính tốt ấy để góp phần thực hiện một xã hội lành mạnh có đạo đức.
HỌC TỐT NHEN!!!
2. Viết 1 đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về tính kiêu ngạo.
bài làm :
Đọc truyện “Một người Hà Nội” của Nguyễn Khải ta nhận thấy được những vấn đề nhân sinh thiết thực mà nhà văn đặt ra. Trong tác phẩm, nhân vật bà Hiền từng bày tỏ quan điểm dạy dỗ con cái , chú ý cách dạy con: “biết tự trọng, biết xấu hổ, còn sau này muốn sống ra sao thì tùy” . Vấn đề “lòng tự trọng” mà nhà văn đề cập đến trong câu nói của nhân vật , là 1 trong những quan niệm nhân sinh thiết thực ấy.
Là 1 người Hà Nội, bà Hiền rất quan tâm đến việc dạy dỗ, chỉ bảo con cái. Bà dạy con học lối sống của người Hà Nội , “học cách nói năng, đi đứng phải có chuẩn , ko được sống tùy tiện, buông tuồng”. Bên cạnh đó, bà còn dạy con phải biết tự trọng. Dạy con biết tự trọng, biết xấu hổ là dạy một nhân cách sống có văn hóa. Điều đó chứng tỏ rằng bà là if có ý thức rất cao về lòng tự trọng. Điều đó thể hiện khi người con trai đầu lòng xin đi lính, bà Hiền “đau đớn mà bằng lòng” bởi bà “không muốn nó sống bám vào sự hi sinh của bạn bè”. Trong mắt bà, người con trai “dám đi cũng là biết tự trọng”. Đến khi, sau 3 năm đằng đẵng, tin tức người con trai đầu vẫn biệt vô âm tín, người con thứ xin đi tòng quân , bà đã “không khuyến khích cũng ko ngăn cản con” , bởi “ngăn cản tức là bảo nó tìm đường sống để các bạn nó chết cũng là 1 cách giết chết nó!”. Qua những suy nghĩ từ tận sâu thẳm đáy lòng ấy, ta đọc được ở bà Hiền - một người coi lòng tự trọng là nguyên tắc hành xử cao nhất của con người. Bà ghét sự ăn bám, sống bám, ghét sự dựa dẫm vào người khác. Với bà, để có thể mưu sinh, mỗi người cần tự thân vận động, tự đóng góp công sức của mình vào công việc chung của đất nước. Dạy con biết tự trọng, biết xấu hổ thì chính bà là người ý thức sâu sắc nhất về điều đó. Bà đã tâm sự những lời gan ruột rằng : “Tao cũng muốn sống bình đằng vs các bà mẹ khác, hoặc sống cả, hoặc chết cả, vui lẻ thì có hay hớm gì?”. Ở bà Hiền lòng tự trọng gắn liền với ý thức và trách nhiệm của 1 công dân yêu nước, 1 bản lĩnh cá nhân mạnh mẽ. Những lời bộc bạch chân thành chứng tỏ bà có khả năng vượt lên trên cái nhất thời , cái thòi thường để đạt tới cái bền vững theo niềm tin riêng của chính mình. Việc bà đặt quyền lợi đất nước lên trên quyền lợi cá nhân cũng chính là biểu hiện của lòng yêu nước, lòng tự trọng, của 1 cốt cách văn hóa người Việt lắng sâu tấm lòng yêu nước.
Vậy, thế nào là lòng tự trọng? Lòng tự trọng là ý thức coi trọng giá trị bản thân mình, Và sự thật, trong mỗi con người luôn tồn tại những giá trị sẵn có vì con người là “tinh hoa của tạo hóa”. Việc coi mình có giá trị, biết giữ gìn danh dự, phẩm cách của mình là thái độ sống đúng đắn.
Trong cuộc sống, lòng tự trọng đơn giản là sự tự nhận thức giá trị cảu bản thân mình để phát huy sức mạnh vốn có. Bạn không phải là người thật sự mạnh dạn, thế nhưng bạn đã đủ dũng khí để đại diện cho tổ mình trình bày bài thuyết trình trước lớp. trước giờ phút ấy, bao ý nghĩ đan xen: Mình có thể hay không thể làm được? Và cuối cùng, chính niềm tin vào năng lực của mình đã giúp bạn vượt qua thachs thức , thành công mĩ mạn. Tôi từng nở nụ cười như vậy bởi tràng pháo tay của cô giáo và các bạn khi chấm dứt câu nói cuối cùng: “Cảm ơn các bạn đã lắng nghe”. Lòng tự trọng còn là ý thức giữ gìn nhân phẩm, phẩm chất, danh dự của mình. Đọc “Truyện Kiều” (Nguyễn Du), ta biết đến 1 nàng Thúy Kiều đã từng đau khổ, quằn quại, trăn trở thế nào khi ở chốn thanh lâu:
“Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh
Giật mình, mình lại thương mình xót xa”
Cao đẹp thay, cái “giật mình” ấy của Thúy Kiều , đó chính là sự ý thức giữ gìn phẩm cách. Với Kiều, sự thức tỉnh nỗi đau tinh thân chính là biểu hiện của lòng tự trọng . Lòng tự trọng ko chỉ là coi trọng giá trị của mình để tỏa sáng những giá trị ấy bất cứ lúc nào, cũng ko chỉ là sự nhận thức về danh dự, nhân phẩm của mình để giữ gìn nó mà còn là sự ý thức về sự hạn chế, thiếu sót của mình để có sự chỉnh sửa đúng đắn, thích hợp. Một vị tổng thống của đất nước nọ khi nhận ra mình ko đủ khả năng để đưa đất nước đi lên đã đệ đơn xin từ chức. Lòng tự trọng của vị thổng thống ấy chính là biết nhìn thẳng vào sự thực, đối mặt vs những hạn chế của mình để có những hành động đúng đắn. Đến đây, ta càng thấm thía lời tâm sự của nhân vật cô Hiền : “Tao chỉ dạy cho chúng nó biết tự trọng, biết xấu hổ còn sau này muốn sống ra sao thì tùy”.
Lòng tự trọng là điều kiện cần trong cuộc sống của bạn. Một khi biết tôn trọng bản thân, bạn sẽ vững tin hơn vào những việc bạn làm. Một khi biết giữ gìn phẩm cách, danh dự của mình, bạn sẽ thận trọng và làm chủ mình khi đương đầu với thách thức. Nhìn ra được hạn chế , thiếu sót của mình để kịp thời sửa đổi, bạn sẽ dần dần hoàn thiện nhân cách của mình. Tin vào bản thân là động lực để người khác đặt niềm tin vào bạn.
Hiểu được giá trị của mình ta sẽ hiểu được giá trị của những người khác. Lòng tự trọng là cơ sở đầu tiên để xây dựng lòng tin vào xã hội . Marden từng nói: “Những gì chúng ta thật sự tin vào bản thân chúng ta đều đúng”. Vì vậy, lòng tự trọng là nền tảng để trên đó bạn định hình thái độ sống lạc quan, yêu đời.
Thế nhưng, khi lòng tự trọng lên đến quá cao có thể dẫn đến tính tự kiêu, tự đắc. Hẳn ta còn nhớ đến cuộc thách đấu giữa Thỏ và Rùa. Thất bại thuộc về kẻ say sưa, huyễn hoặc vào giá trị của mình, từ đó sinh ra tự cao, khinh người, ngạo mạn. Tuổi trẻ hiếu thắng và bồng bột vs nhiều thiên kiến hợm hĩnh dễ dẫn ta đến thái độ này. Trái lại, lòng tự trọng phải luôn đi kèm vs tính khiêm nhường, từ tốn, niết người biết ta. Còn khi thiếu lòng tự trọng, con người ta sẽ cho mình là hèn kém hơn người khác. Điều này cũng có tác hại ko kém gì tính tự kiêu, tự đắc. Những người thiếu tự trọng thì ko thể tỏa sáng hết tài năng vốn có để làm đẹp cho mình, làm đẹp cho đời. Khi gặp khó khăn, họ dễ bi quan , chán nản, vì thế là sinh ra “cái chết trong tâm hồn”. Ấy là sự nản lòng.
Thực tế cuộc sống, có nhiều người ý thức được về lòng tự trọng, về giá trị , nhân cách, danh dự của bản thân mình. Thế nhưng, nếu họ chỉ có ý thức mà ko đi kèm vs hành động, ko hiện thực hóa những gì mình suy nghĩ thì có phải đã biết tự trọng? Lòng tự trọng là sự song hành giữa nhận thức và hành động, giữa lời nói và việc làm. Đó mới là bản chất đích thực của lòng tự trọng. Lòng tự trọng đâu chỉ gói gọn trong vấn đề mỗi cá nhân mà nó còn là vấn đề của cả 1 dân tộc. Một dân tộc có lòng tự trọng sẽ khẳng định được chỗ đứng của mình trên trường quốc tế, vị thế và tầm vóc của dân tộc đó cũng được nâng cao cùng với thời gian.
Rõ ràng, lòng tự trọng là phẩm chất đầu tiên mà mỗi con người cần phải có, nó là cpn đường ngắn nhất đưa ta đến bền bờ của sự thành công. Cội nguồn, gốc rễ của lòng lạc quan, tình yêu cuộc sống cũng xuất phát từ đó.
Em tham khảo nhé !
Trong văn bản "Vượt thác" của Võ Quảng, hình ảnh dượng Hương Thư "giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ" là một hình ảnh so sánh đầy sức gợi. Hình ảnh ấy khiến ta liên tưởng tới những hình ảnh huyền thoại anh hùng xưa với tầm vóc và sức mạnh phi thường của những Đăm Săn, Xinh Nhã bằng xương, bằng thịt đang hiển hiện trước mắt. So sánh như vây, tác giả nhằm khắc hoạ nổi bật và tôn vinh sức mạnh của con người trong công cuộc chế ngự thiên nhiên. Lớp lớp những thế hệ trên mảnh đất này đã lao công khổ tứ với sự nghiệp chinh phục thiên nhiên hoang dã đổ giành phần sống cho mình, và hôm nay, không phải chỉ một mình dượng Hương Thư, không phải một mình người dân chài nào trên mảnh đất này đang đơn độc chống chọi với thác dữ mà là oai linh của hàng trăm người anh hùng đang tụ hội cùng hậu thế vượt qua thử thách. Không chỉ vậy, cách so sánh này còn đối lập mạnh mẽ với một hình ảnh "dượng Hương Thư ở nhà, nói nãng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ". Qua đó, tác giả khẳng định một phẩm chất đáng quí của người lao động: khiêm tốn, nhu mì đến nhút nhát trong cuộc đời thường, nhưng lại dũng mãnh, nhanh nhẹn, quyết liệt trọng công việc, trong khó khăn, thử thách
Những câu thơ Lượm đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng em về hình ảnh chú bé Lượm. Lượm là 1 chú bé có thân hình nhỏ bé, loắt choắt nhưng vô cùng nhanh nhẹn, hoạt bát, đáng yêu. Dáng đi nhanh thoăn thoắt, cái đầu nghênh nghênh với chiếc mũ ca lô đặt trưng các chiến sĩ liên lạc nhưng lại được chú đội lệch hẳn sang 1 bên thể hiện là chú bé tinh nghịch lại hồn nhiên yêu đời. Đeo trên vai chiếc xắc nhỏ xinh xinh, Lượm là 1 chàng chiến sĩ dũng cảm, gan dạ, hi sinh thân mình để bảo vệ đất nước. Em sẽ cố gắng học tập và phấn đấu để thể hiện lòng biết ơn và cũng để góp phần xây dựng đất nước Việt Nam càng ngày giàu đẹp hơn.