Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
If I had €1 million, it would be easy to find three good ways to use the money and help people who deserve it.
First of all, I would donate half of the money to a special school in my town. As the school established not so long ago, they are still lack of facility and the life of the children there is not good enough. The money would improve the facility and living condition there.
Second, I would buy a new computer for my sister. She borrows mine all the time, especially when I’m busy, so I feel really annoyed about that. If she had one, she wouldn’t do that!
Finally, I would make a donation to my local music center to buy musical instrument. As I see it, the center are lack of instrument and anyone who want to use it have to charge a fee. If there are more musical instrument, people can use it for free!
To sum up, I would use the money to make life better for the children in a special school, buy a gift for my sister and to improve facilities at my local music center.
Tạm dịch:
Nếu tôi có 1 triệu ơ-rô, sẽ dễ dàng để tìm ra 3 cách tốt để sử dụng số tiền và giúp đỡ những người xứng đáng với nó.
Trước hết, tôi sẽ ủng hộ phân nửa số tiền cho một ngôi trường đặc biệt ở thị trấn của tôi. Vì trường mới thành lập không lâu, nên ở đây vẫn thiếu cơ sở vật chất và đời sống của trẻ em ở đây không tốt lắm. Số tiền này sẽ cải thiện cơ sở vật chất và điều kiện sống ở đây.
Thứ hai, tôi sẽ mua một chiếc máy tính xách tay mới cho em gái tôi. Nó mượn tôi suốt, đặc biệt là lúc tôi bận, khiến tôi rất bực. Nếu nó có một cái máy tính, nó sẽ không làm vậy nữa!
Cuối cùng, tôi sẽ ủng hộ tiền cho một trung tâm âm nhạc ở địa phương tôi để mua nhạc cụ. Như tôi thấy thì, trung tâm này bị thiếu dụng cụ và ai muốn xài thì phải trả phí. Nếu mà có nhiều nhạc cụ hơn thì mọi người sẽ được dùng miễn phí.
Cuối cùng, tôi sẽ mua một chiếc xe đạp mới cho em trai tôi. Nó mượn tôi suốt, dù nó đã có một cái, vì của tôi tốt hơn. Nếu nó có một cái xe đạp mới, nó sẽ không làm vậy nữa!
Để tổng kết, tôi sẽ dùng tiền để làm cuộc sống tốt đẹp hơn cho những đứa trẻ trong trường học đặc biệt, mua quà cho em gái và cải thiện cơ sở vật chất cho trung tâm âm nhạc ở địa phương.
Global warming is the most important problem facing us today, and we should be worried about it.
In my opinion, we need to protect the planet from global warming. If global warming can reduce, we can prevent climate change. Moreover, we can also save endangered species.
On the other hand, there are other problems such as poverty, disease, nuclear war, ect. In fact, millions of people die every year because of disease. Furthermore, a nuclear was could destroy both of human lives and the environment.
(Sự nóng lên toàn cầu là vấn đề quan trọng nhất chúng ta đang đối mặt hiện nay, và chúng ta nên lo lắng về nó.
Theo quan điểm của tôi thì, chúng ta cần phải bảo vệ hành tinh khỏi sự nóng lên toàn cầu. Nếu sự nóng lên toàn cầu giảm, chúng ta có thể ngăn chặn biến đổi khí hậu. Hơn nữa, chúng ta có thể cứu những giống loài sắp bị tuyệt chủng.
Mặt khác, có rất nhiều những vấn đề khác như nạn đói, dịch bệnh, chiến tranh hạt nhân, v.v. Thực tế thì, hàng triệu người chết mỗi năm vì dịch bệnh. Hơn nữa, một cuộc chiến tranh hạt nhân có thể phá hủy cuộc sống của con người và môi trường.)
Tạm dịch:
Công việc tốt nhất thế giới… có lẽ là
A. Trở lại năm 2012, Andrew Johnson lên kế hoạch ứng tuyển vào một trường điện ảnh sau khi tốt nghiệp thay vì đi kiếm một công việc. Nhưng sau đó bố anh ta thấy một quảng cáo về một công việc cho hãng sản xuất đồ chơi Lego. Andrew, người đã trở thành người hâm mộ Lego, nộp đơn xin việc. Nó bao gồm một đoạn phim anh ấy ngồi làm mô hình. Công ty thích nó và mời anh tham gia một cuộc phỏng vấn kì lạ. Anh ấy phải thi đấu với bảy người bước vào chặng cuối khác. Andrew thắng. Và kết quả là, anh ấy đã được nhận vào Trung tâm Khám phá Legoland ở Illnois với tư cách là một Chuyên gia xây dựng mô hình. Andrew trả lời phỏng vấn trong hạnh phúc: “Lego chỉ là một thú vui, nhưng giờ đây tôi có thể làm điều mình yêu thích và được trả công cho nó.”
B. Một vài nhà cung cấp phim như Netflix thuê người để xem những bộ phim và những phim bộ truyền hình mới, sau đó yêu cầu họ ghi chú về thể loại phim (kinh dị, hài kịch lãng mạn, v.v.), độ tuổi và những kiểu người có thể thích nó. Nhà cung cấp phim có thể gợi ý phim đó cho người dùng của họ. Joe Mason hoàn thành tấm bằng về nghiên cứu điện ảnh hai năm trước và không biết mình sẽ làm gì tiếp theo. Sau đó anh ta đọc một bài báo về người gắn thẻ phim. Công việc rất tuyệt và anh đã viết thư cho Netflix. Ban đầu, họ không hứng thú cho lắm, nhưng khi Joe nói anh ấy biết tiếng Pháp, anh ấy được nhận. Anh ấy xem những bộ phim và chương trình truyền hình của Pháp. Anh ấy nói rằng đó là công việc tốt vì anh ấy có giờ làm việc rất linh hoạt. Vấn đề của công việc là Joe không thể chọn được thứ anh ấy muốn xem.
1. The toy company was very keen on the video that Andrew Johnson sent with his job application.
(Công ty rất hứng thú với đoạn phim Andrew Johnson gửi với đơn ứng tuyển.)
Thông tin: Andrew, who was already a Lego fan, sent in an application. It included a video of himself making models. The company loved it and invited him to participate in an unusual interview.
(Andrew, người đã trở thành người hâm mộ Lego, nộp đơn xin việc. Nó bao gồm một đoạn phim anh ấy ngồi làm mô hình. Công ty thích nó và mời anh tham gia một cuộc phỏng vấn kì lạ.)
2. Andrew is happy to earn money for something that used to be a hobby.
(Andrew hạnh phúc khi kiếm tiền từ một thứ đã từng là sở thích.)
Thông tin: “Lego was just a hobby, but now I can do what l love and get paid for it,” said Andrew happily in an interview.
(“Lego chỉ là một thú vui, nhưng giờ đây tôi có thể làm điều mình yêu thích và được trả công cho nó.”)
3. Netflix offered Joe the job because he speaks fluent French.
Thông tin: At first, they weren't interested, but when Joe told them he speaks fluent French, they gave him a job.
(Ban đầu, họ không hứng thú cho lắm, nhưng khi Joe nói anh ấy biết tiếng Pháp, anh ấy được nhận.)
4. A disadvantage of the job is that Joe can't choose what programmes to watch.
(Một nhược điểm của công việc là John không thể chọn được chương trình nào để xem.)
Thông tin: The only problem with the job is that Joe can't choose what he wants to watch.
(Vấn đề của công việc là Joe không thể chọn được thứ anh ấy muốn xem.)
The museum of flight, Seattle USA:
(Bảo tàng máy bay, Seattle Hoa Kỳ:)
the largest independent, non-profit air and space museum in the world!
(bảo tàng hàng không và vũ trụ độc lập, phi lợi nhuận lớn nhất trên thế giới!)
over 175 aircraft and spacecraft, tens of thousands of artifacts, millions of rare photographs, dozens of exhibits and experiences and a world-class library.
(hơn 175 máy bay và tàu vũ trụ, hàng chục nghìn hiện vật, hàng triệu bức ảnh quý hiếm, hàng chục cuộc triển lãm và trải nghiệm và một thư viện đẳng cấp thế giới.)
The terracotta warriors and horses museum in China:
(Bảo tàng chiến binh và ngựa đất nung ở Trung Quốc:)
one of the most significant archaeological finds in the world.
(một trong những phát hiện khảo cổ quan trọng nhất trên thế giới.)
a 16,300-square-meter excavation.
(một cuộc khai quật rộng 16.300 mét vuông.)
more than 7,000 life-size terracotta figures of warriors and horses arranged in battle formations.
(hơn 7.000 hình tượng chiến binh và ngựa bằng đất nung với kích thước như người thật được sắp xếp trong các đội hình chiến đấu.)
The natural history museum in London
(Bảo tàng lịch sử tự nhiên ở London)
a center of scientific excellence in the discovery of taxonomy and biodiversity.
(một trung tâm khoa học xuất sắc trong việc khám phá phân loại học và đa dạng sinh học.)
promotes the discovery and enjoyment of the natural world through such exciting exhibits as the Life and Earth Galleries, wildlife garden and geological collections.
(thúc đẩy việc khám phá và tận hưởng thế giới tự nhiên thông qua các cuộc triển lãm thú vị như Phòng trưng bày Sự sống và Trái đất, vườn động vật hoang dã và các bộ sưu tập địa chất.)
Shall we ...? Let’s do that. Why don’t we ...? I’m not sure about that. What about...? I don’t mind. It would be nice .... I like that idea. Do you fancy ...? I’m not very keen on that idea. Why not? What about...? (Do you fancy...?) What a good idea! We could always ....that’s a really good plan.
This is made of glass. It’s got a round or square base. You drink water in it. (It’s a glass)
(Cái này làm bằng thủy tinh. Nó có đề tròn hoặc vuông. Bạn uống nước trong đó. (Đó là một cái ly)).
It’s got a handle. It's made of steel and plastic. You use it to cut things. (It’s a pair of scissors.)
(Nó có tay cầm. Nó được làm bằng thép và nhựa. Bạn sử dụng nó để cắt mọi thứ. (Đó là một cái kéo.))
This is rectangle. It’s battery powered and rechargeable. It’s made of aluminum, plastic or other metals. It’s mostly fit an adult’s hand size. It allows you to go online and search information on the internet. (It’s a smart phone)
(Thứ này có hình chữ nhật. Nó chạy bằng pin và có thể sạc lại được. Nó được làm bằng nhôm, nhựa hoặc kim loại khác. Nó gần như vừa với kích thước bàn tay của một người lớn. Nó cho phép bạn lên mạng và tìm kiếm thông tin trên internet. (Đó là một chiếc điện thoại thông minh))
I think the best idea in the assay is donating the money to the children's hospital because it can save more lives and give poor children a chance to live.
(Tôi nghĩ ý tưởng hay nhất trong bài luận là ủng hộ tiền cho bệnh viện nhi đồng vì chuyện đó cứu được nhiều mạng sống và cho trẻ em nghèo cơ hội được sống.)
Tạm dịch:
Glen James sống ở Boston, nhưng 5 năm qua anh ấy không có nhà để ở. Tháng 2 năm ngoái, anh ấy tìm thấy một cái cặp trong một trung tâm mua sắm. Trong cái cặp có rất nhiều tiền. Thay vì giữ số tiền đó, anh ấy đã báo với cảnh sát. Họ thành công tìm ra chủ nhân của cái cặp, là một học sinh người Trung Quốc. Ethan Whittington đã nghe được câu chuyện trên bảng tin và ngay lập tức quyết định giúp Glen bằng cách lập một trang web và nhờ mọi người quyên góp tiền. Anh đã thành công thu được hơn 100 nghìn đô la Mỹ cho Given.
Glen James lives in Boston, but for the past five years he (1) has been homeless. Last February, he found a bag in (2) a shopping centre. Inside the bag there was a lot of (3) money. Instead of keeping it, he reported it (4) to the police. They managed to find the owner of the bag, who was a (5) Chinese student. Ethan Whittington heard the story on the news, and immediately decided to help Glen by setting up a (6)website and asking people to donate money. He managed to raise (7) over $100,000 for Gien.
Yesterday, I visited my friend in the centre of the neighboring city. It was very animated and there were a lot of people on the street. I heard some sparrows were singing. I saw some schools children were coming back home together and they were arguing about how airplane can fly. There was a police walking on the street and I guessed he completed his shift and was going back to the office.
(Hôm qua, mình đã đến thăm bạn mình ở trung tâm thành phố kế bên. Nó rất nhộn nhịp và có nhiều người trên đường. Mình nghe thấy vài chú chim sẻ đang hót. Mình thấy mấy đứa học sinh đang cùng nhau về nhà và tranh cãi xem máy bay bay như thế nào. Có một cảnh sát đang đi bộ trên đường. Mình đoán là chú ấy đã hoàn thành ca trực và đang trở về văn phòng.)