K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

16 tháng 9 2021

 Bằng phương pháp hóa học nào có thể nhận biết từng chất trong mỗi chất sau đây:

a.  Hai chất rắn màu trắng: CaO và P2O5 

a) Cho nước vào hai ống nghiệm có chứa CaO và P2O5. Sau đó cho quỳ tím vào mỗi dung dịch:

- dung dịch nào làm đổi màu quỳ tím thành xanh là dung dịch bazơ, chất ban đầu là CaO.

- dung dịch nào làm đổi màu quỳ tím thành đỏ là dung dịch axit, chất ban đầu là P2O5

CaO + H2O → Ca(OH)2

P2O5 + 3H2O → 2H3PO4

b. Hai chất khí không màu: CO2 và O2 

 Dẫn lần lượt từng khí vào dung dịch nước vôi trong, nếu có kết tủa xuất hiện thì khí dẫn vào là CO2

CO2 + Ca(OH)2 → CaCO↓ + H2O

Nếu không có hiện tượng gì thì khí dẫn vào là khí O2. Để xác định là khí O2 ta dùng que đóm còn than hồng, que đóm sẽ bùng cháy trong khí oxi.

c. MgO, CaO, P2O5 đều là những chất bột màu trắng.

Ta nhỏ nước sau đó nhúm quỳ tím

- chất tan làm quỳ chuyển đỏ là P2O5

- chất tan làm quỳ chuyển xanh là CaO

- chất ko tan là MgO

CaO + H2O → Ca(OH)2

P2O5 + 3H2O → 2H3PO4

7 tháng 11 2016

a) Cho vào H2O để tạo dung dịch Ca(OH)2 và NaOH. Sau đó dẫn khí CO2 qua từng dd. Cái nào có xuất hiện kết tủa trắng (CaCO3) là Ca(OH)2 Tức chất trước đó là CaO. Chất còn lại là Na2O.

b) Dẫn mỗi chất qua nước vôi trong (Ca(OH)2). Ở chất nào có xuất hiện kết tủa trắng là CO2. Chất còn lại là O2

7 tháng 11 2016

a) Cho vào H2O để tạo dd Ca(OH)2 và NaOH. Sau đó dẫn khí CO2 qua từng dd. Cái nào có xuất hiện kết tủa trắng (CaCO3) là Ca(OH)2. Tức chất trước đó là CaO. Chất còn lại là Na2O.
CaO+H2O -> Ca(OH)2
Na2O+H2O -> 2NaOH
Ca(OH)2+CO2 -> CaCO3+H2O

b) Dẫn mỗi chất qua nước vôi trong (Ca(OH)2). Ở chất nào có xuất hiện kết tủa trắng là CO2. Chất còn lại là O2.
Ca(OH)2+CO2 -> CaCO3+H2O

23 tháng 5 2018

1)

a) Cho nước vào hai ống nghiệm có chứa CaO và P2O5. Sau đó cho quỳ tím vào mỗi dung dịch:

- dung dịch nào làm đổi màu quỳ tím thành xanh là dung dịch bazơ, chất ban đầu là CaO.

- dung dịch nào làm đổi màu quỳ tím thành đỏ là dung dịch axit, chất ban đầu là P2O5

CaO + H2O → Ca(OH)2

P2O5 + 3H2O → 2H3PO4

b) Dẫn lần lượt từng khí vào dung dịch nước vôi trong, nếu có kết tủa xuất hiện thì khí dẫn vào là SO2

SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3 ↓ + H2O

Nếu không có hiện tượng gì thì khí dẫn vào là khí O2. Để xác định là khí O2 ta dùng que đóm còn than hồng, que đóm sẽ bùng cháy trong khí oxi.

2)

a) Lấy mỗi chất cho ống nghiệm hoặc cốc chứa sẵn nước,

- Ở ống nghiệm nào thấy chất rắn tan và nóng lên, chất cho vào là CaO

- Ở ống nghiệm nào thấy chất rắn tan không tan và không nóng lên, chất cho vào là CaCO3

Phương trình hóa học:

CaO + H2O → Ca(OH)2

b) Lấy mỗi chất cho ống nghiệm hoặc cốc chứa sẵn nước,

- Ở ống nghiệm nào thấy chất rắn tan và nóng lên, chất cho vào là CaO

- Ở ống nghiệm nào thấy chất rắn tan không tan và không nóng lên, chất cho vào là MgO

Phương trình hóa học:

CaO + H2O → Ca(OH)2

3)

a) Lấy mỗi chất cho vào mỗi cốc đựng nước, khuấy cho đến khi chất cho vào không tan nữa, sau đó lọc để thu lấy hai dung dịch. Dẫn khí CO2 vào mỗi dung dịch:

Nếu ở dung dịch nào xuất hiện kết tủa (làm dung dịch hóa đục) thì đó là dung dịch Ca(OH)2, suy ra cho vào cốc lúc đầu là CaO, nếu không thấy kết tủa xuất hiện chất cho vào cốc lúc đầu là Na2O.

Các phương trình hóa học đã xảy ra:

Na2O + H2O → 2NaOH

CaO + H2O → Ca(OH)2

2NaOH + CO2 → H2O + Na2CO3 (tan trong nước)

Ca(OH)2 + CO2 → H2O + CaCO3 (kết tủa không tan trong nước)

b) Sục hai chất khí không màu vào hai ống nghiệm chứa nước vôi Ca(OH)2 trong. Ống nghiệm nào bị vẩn đục, thì khí ban đầu là CO2, khí còn lại là O2.

Ca(OH)2 + CO2 → H2O + CaCO3



7 tháng 7 2016

Vì câu b) mk ko biết là chất gì nên mk làm là Na2CO3 nha.Hỏi đáp Hóa học

8 tháng 10 2021

cho cả 2 tác dụng vs co2

caO có vẩn đục

23 tháng 7 2016

Trích mỗi chất làm mẫu thử.

- Hòa tan 4 chất vào nước phân biệt được 3 nhóm :

+ Nhóm 1 : Không tan MgO (nhận ra MgO)

+ Nhóm 2 : Ít tan tạo dung dịch đục là CaO (nhận ra CaO)

CaO + H2O Ca(OH)2

+ Nhóm 3 : Tan dung dịch trong suốt: (Na2O;P2O5)

Na2O + H2O 2NaOH

PeO5 + 3H2O 2H3PO4

Thử quỳ tím vào dung dịch trong suốt, dung dịch NaOH làm xanh quỳ tím (nhận ra Na2O), dung dịch H3POlàm đỏ quỳ tím nhận ra P2O5

10 tháng 7 2017

a. Cho vào nước chất nào có màu trắng đục là CaO
P2O5 màu trong
b. Cho vào Ca (OH)2 --> So2 làm vẩn đục. O2 không ht

10 tháng 7 2017

2. Hãy nhận biết từng chất trong mỗi nhóm chất sau bằng phương pháp hóa học

a) Hai chất rắn màu trắng là CaO và P2O5

=> Lấy mỗi lọ chất răn một ít làm mẫu thử, lần lượt cho các mẫu thử vào nước và cho tiếp quỳ tím vào :

+ Quỳ hóa xanh , mẩu thử đó là CaO.

CaO + H2O -> Ca(OH)2 (dd)

+ quỳ hóa đỏ , mẩu thử đó là P2O5.

P2O5 + 3H2O -> 2H3PO4

b) Hai chất khí không màu là SO2 và O2

Dẫn lần lượt từng khí vào dung dịch nước vôi trong, nếu có kết tủa xuất hiện thì khí dẫn vào là SO2

SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3 + H2O Nếu không có hiện tượng gì thì khí dẫn vào là khí O2. Để xác định là khí O2 ta dùng que đóm còn than hồng, que đóm sẽ bùng cháy trong khí oxi.

Viết các phương trình hóa học.

31 tháng 8 2017

1a)Tác dụng 2 chất rắn màu trắng CaO và Na2O với H2O:
phương trình phản ứng :CaO + H2O -----> Ca(OH)2
Na2O + H2O ----->NaOH
Sau do dẫn khí CO2 qua hai chất sản phẩm vừa thu được .Quan sát 2 mẫu thử , mẫu thử nào xuất hiện kết tủa trắng la Ca(OH)2 còn lai là NaOH
phương trình phản ứng : CO2 + Ca(OH)2 ---->CaCO3↓+ H2O
CO2 + Na(OH) ------> Na2CO3 + H2O
b) Lần lượt dẫn 2 chất khí này qua nước vôi trong . Chất khí nào làm cho dung dịch nước vôi trong kết tủa trắng là CO2, còn lại là O2
phương trình phản ứng : CO2 + Ca(OH)2 ----> CaCO↓ + H2O

31 tháng 8 2017

Cảm ơn bạn :v Mình mới làm xong câu a thôi ._.

11 tháng 5 2017

Lấy mỗi chất cho vào mỗi cốc đựng nước, khuấy cho đến khi chất cho vào không tan nữa, sau đó lọc để thu lấy hai dung dịch. Dẫn khí CO2 vào mỗi dung dịch:

Nếu ở dung dịch nào xuất hiện kết tủa (làm dung dịch hóa đục) thì đó là dung dịch Ca(OH)2, suy ra cho vào cốc lúc đầu là CaO, nếu không thấy kết tủa xuất hiện chất cho vào cốc lúc đầu là Na2O.

  • Các phương trình hóa học đã xảy ra:

Na2O + H2O → 2NaOH

CaO + H2O → Ca(OH)2

2NaOH + CO2 → H2O + Na2CO3 (tan trong nước)

Ca(OH)2 + CO2 → H2O + CaCO3 (kết tủa không tan trong nước)



19 tháng 7 2017

a, nhận biết hai chất rắn màu trắng là CaO và \(Na_2\)O bằng phương pháp hóa học

* cho hai chất rắn tác dụng với nước :

CaO + \(H_2\)O => Ca(OH)\(_2\)

Na\(_2\)O + H\(_2\)O => 2NaOH

* dẫn khí CO\(_2\) từ từ đi qua từng dung dịch , nếu xuất hiện kết tủa trắng thì đó là Ca(OH)\(_2\) , nếu không có hiện tượng gì thì đó là NaOH

CO\(_2\) + Ca(OH)\(_2\) => CaCO\(_3\) + H\(_2\)O

CO\(_2\) + 2NaOH => Na\(_2\)CO\(_3\) + H\(_2\)O

27 tháng 8 2017

Đề câu a bị sai rồi

a, Hai chất rắn màu trắng là CuO và Na2O

CuO là chất rắn màu đen nhé em.

30 tháng 8 2018

b.

Cách 1:

Dẫn hai khí trên qua dung dịch nước vôi trong Ca(OH)2, ta thấy:

- Khí nào làm vẫn đục nước vôi trong thì khí đó là CO2 (dán nhãn).

- Khí nào không làm đục nước vôi trong thì khí đó là O2 (dán nhãn).

PTHH: Ca(OH)2 + CO2 -----> CaCO3 + H2O

Cách 2:

Đưa que đóm còn tàn đỏ vào hai lọ khí trên, ta thấy:

- Khí nào làm cho que đóm bùng cháy lớn hơn thì khí đó là O2 (dán nhãn).

- Khí nào làm cho que đóm tắt thì khí đó là khí CO2 (dán nhãn).

Còn câu a theo GV là đề sai thì mình không giải nha.