Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Trâu, bò, ngựa, thỏ … đều ăn cỏ. Chúng sử dụng dinh dưỡng trong cỏ để tổng hợp nên các thành phần cấu trúc bên trong tế bào và phần lớn là protein quy định các tính trạng. Trình tự các axit amin trên phân tử protein được quy định bởi trình tự các bộ 3 mã hóa trong gen trên phân tử ADN, khác nhau ở số lượng, thành phần, trình tự sắp xếp các nucletit ở mỗi loài và mỗi cá thể. Do vậy mỗi loài sẽ có những lại có protein và các tính trạng khác nhau
- Cách li địa lí là những trở ngại về mặt địa lí như sông núi, biển,... ngăn cách các cá thế của các quần thể cùng loài gặp gỡ và giao phối với nhau.
+ Do có các trở ngại về mặt địa lí, một quần thể ban đầu được chia thành nhiều quần thể cách li với nhau.
+ Những quần thể nhỏ sống cách biệt trong các điều kiện môi trường khác nhau dần dần sẽ được chọn lọc tự nhiên(CLTN) và các nhân tố tiến hoá khác làm cho khác biệt về tần số alen và thành phần kiểu gen.
+ Sự khác biệt về tần số alen dần dần được tích luỹ dần và đến một lúc nào đó có thể xuất hiện các trở ngại dẫn đến cách li sinh sản.
- Nhiều loài thực vật có họ hàng gần gũi có thể thụ phấn cho nhau tạo nên con lai có sức sống. Lai xa kèm theo đa bội hoá cũng góp phần hình thành nên loài mới trong cùng một khu vực địa lí vì sự sai khác về mặt NST đã nhanh chóng dẫn đến sự cách li sinh sản.
giống nhau:
- đều chặt hạ cây rừng
khác nhau:
- số lượng chặt hạ
+ khai thác trắng : khai thác toàn bộ
+ khai thác dần : khai thác từ từ ( khai thác toàn bộ )
+ khai thác chọn : chọn chặt một số cây theo yêu cầu
- về thời gian chặt hạ
+ khai thác trắng : trong 1 mùa khai thác
+ khai thác dần : 5 - 10 năm
+ khai thác chọn : kéo dài
- số lần chặt hạ
+ khai thác trắng : 1 lần
+ khai thác dần : 3-4 lần
+ khai thác chọn : kéo dài
- cách phục hồi rừng
+ khai thác trắng : trồng rừng
+ khai thác dần : rừng tự phục hồi bằng cách tái sinh tự nhiên
+ khai thác chọn : rừng tự phục hồi bằng cách tái sinh tự nhiên
* Đây là một câu hỏi khó và nâng cao!!!
---- Quang hợp và hô hấp trái ngược nhau ở chỗ:
+ Hô hấp hấp thụ khí O2 và thải ra khí Co2
Còn quang hợp hấp thụ khí Co2 và thải khí O2
+ Quang hợp chế tạo chất hữu cơ
Còn hô hấp phân giải chất hữu cơ
---- Tuy trái ngược nhau nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ ở chỗ:
+ Hai hiện tượng này đều dựa vào nhau. Sản phẩm của hiện tượng này là nguyên liệu của hiện tượng kia.
+ Mỗi cơ thể thực vật sống đều tồn tại song song 2 hiện tượng trên. Nếu thiếu 1 trong 2 hiện tượng thì sự sống sẽ ngừng lại.
Hô hấp và quang hợp là 2 quá trình trái ngược nhau vì :
- Quang hợp là quá trình lá cây tổng hợp chất hữu cơ , tích lũy năng lượng từ \(CO_2\) và nước nhờ có diệp lục và sử dụng ánh sáng
- Hô hấp là quá trình sử dụng \(ô-xi\) phân giải chất hữu cơ giải phóng năng lượng cung cấp cho hoạt động sống của cơ thể , đồng thời thải ra khí \(CO_2\) và hơi nước
Hai quá trình này liên quan chặt chẽ với nhau : Hô hấp sẽ không thực hiện được nếu không có chất hữu cơ do quang hợp tạo ra. Ngược lại, quang hợp cũng không thể thực hiện được nếu không có năng lượng do quá trình hô hấp giải phóng ra
Hợp tử không bị đột biến = 0,92 x 0,88 = 80,96% \(\Rightarrow\) hợp tử bị đột biến = 100% - 80,96 = 19,04%
Hạt trần | Hạt kín |
Không có hoa. Cơ quan sinh sản là nón | Có hoa. Cơ quan sinh sản là hoa, quả |
Hạt nằm lộ trên các lá noãn hở | Hạt nằm trong quả(Trước đó là noãn nằm trong bầu) |
Cơ quan sinh dưỡng: ít đa dạng | Cơ quan sinh dương phát triển đa dạng |
Mạch dẫn phát triển chưa hoàn thiện | Mạch dẫn phát triển hoàn thiện |
=> Ít tiến hoa hơn | => Tiến hóa hơn |
* Trong các đặc điểm phân biệt trên, đặc điểm có hoa của thực vật hạt kín là đặc điểm quan trọng và nổi bật nhất
Giữa cây Hạt trần và cây Hạt kín có những điểm phân biệt là:
+ Cơ quan sinh dưỡng:
- Cây hạt trần: Rễ cọc, thân gỗ, lá kim.
- Cây hạt kín rất đa dạng: Rễ cọc, rễ chùm; thân gỗ, thân cỏ...; lá đơn, lá kép...
+ Cơ quan sinh sản:
- Cây hạt trần: Chưa có hoa và quả, cơ quan sinh sản là nón, hạt nằm trên lá noãn hở
- Cây hạt kín: Có hoa , cơ quan sinh sản là hạt, hạt nằm trong quả
- Đặc điểm quan trọng nhất: Hạt nằm trong quả (Trước đó là noãn nằm trong bầu) là một ưu thế của cây hạt kín vì nó được bảo vệ tốt hơn.
Câu 8
- Thân hình thoi-->giảm sức cản không khí khi bay.
- Chi trước biến thành cánh-->quạt gió (động lực của sự bay), cản không khí khi hạ cánh.
- Chi sau có 3 ngón trước, 1 ngón sau-->giúp chim bám chặt vào cành cây và khi hạ cánh.
- Lông ống có các sợi lông làm thành phiến mỏng-->làm cho cánh chim khi dang ra tạo nên 1 diện tích rộng.
- Lông tơ có các sợi lông mảnh làm thành chùm lông xốp-->giữ nhiệt, làm cơ thể nhẹ.
- Mỏ sừng bao lấy hàm không có răng-->làm đầu chim nhẹ.
- Cổ dài khớp đầu với thân-->phát huy tác dụng của các giác quan, bắt mồi, rỉa lông.
Câu 1
* Đặc điểm cấu tạo ngoài của ếch thích nghi với đời sống ở nước:
- Đầu dẹp, nhọn, khớp với thân thành 1 khối thuôn nhọn về phía trước-->giảm sức cản của nước khi bơi.
- Da trần phủ chất nhầy và ẩm, dễ thấm khí -->giúp hô hấp trong nước.
- Các chi sau có màng bơi căng giữa các ngón--.tạo thành chân bơi để đẩy nước.
- Mắt và lỗ mũi ở vị trí cao trên đầu (mũi ếch thông với khoang miệng và phổi vừa để ngửi vừa để thở) -->khi bơi vừa thở, vừa quan sát.
* Đặc điểm cấu tạo ngoài của ếch thích nghi với đời sống ở cạn:
- Mắt có mi giữ nước mắt do tuyến lệ tiết ra, tai có màng nhĩ -->bảo vệ mắt, giữ mắt khỏi bị khô, nhận biết âm thanh trên cạn.
- Da trần phủ chất nhầy và ẩm, dễ thấm khí -->giúp hô hấp
- Chi 5 phần có ngón chia đốt linh hoạt -->thuận lợi cho việc di chuyển.
Đáp án A
1. sai. Cùng một kiểu gen dưới tác động của kiểu hình có thể cho ra nhiều kiều hình khác nhau
2. sai. Sự biến đổi ngẫu nhiên về tần số alen và thành phần kiểu gen thường xảy ra với những quần thể có kích thước nhỏ
3. sai. Trong quá trình tiến hóa cách li địa lí có vai trò hạn chế sự giao phối tự do giữa các cá thể cùng loài (SGK sinh học 12-Trang 126)
4. đúng (SGK Sinh học 12 – Trang 113)
Đáp án A
Trâu, bò, ngựa, thỏ … đều ăn cỏ. Chúng sử dụng dinh dưỡng trong cỏ để tổng hợp nên các thành phần cấu trúc bên trong tế bào và phần lớn là protein quy định các tính trạng. Trình tự các axit amin trên phân tử protein được quy định bởi trình tự các bộ 3 mã hóa trong gen trên phân tử ADN, khác nhau ở số lượng, thành phần, trình tự sắp xếp các nucletit ở mỗi loài và mỗi cá thể. Do vậy mỗi loài sẽ có những lại có protein và các tính trạng khác nhau.