Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Biểu đồ A | Biểu đồ B | |
Nhiệt độ |
Nhiệt độ cao nhất 18oC, tháng 8 Nhiệt độ thấp nhất 5oC, tháng 12
|
Nhiệt độ cao nhất 8oC, tháng 7 Nhiệt độ thấp nhất -31oC, tháng 2 |
Lượng mưa |
Lượng mưa thấp nhất 55mm, tháng 5 Lượng mưa cao nhất 120mm, tháng 12 |
Lượng mưa thấp nhất 2mm, tháng 2 Lượng mưa cao nhất 20mm, tháng 7 |
Thuộc môi trường | Môi trường ôn đới | Môi trường đới lạnh |
Đặc điểm khí hậu | Mưa nhiều, xảy ra quanh năm chủ yếu tháng 10,11,12 | Mưa ít, chủ yếu vào tháng 1,2,3 |
Đặc điểm thực vật | Phát triển chủ yếu vào mùa xuân, hình thành rừng ôn đới | Có một số loài cây thấp lùn, cây cỏ, rêu, địa y phát triển vào mùa hạ |
Về vị trí: đới ôn hòa nằm giữa đới nóng và đới lạnh
Về nhiệt độ : đới ôn hòa không nóng bằng đới nóng và cũng không lạnh như đới lạnh
Về lượng mưa : đới ôn hòa không mưa nhiều như đới nóng và không mưa ít như đới lạnh
Các kiểu môi trường | Nhiệt độ | Lượng mưa(mm) | ||||
Tháng 1 | tháng 7 | Trung bình năm | tháng 1 | Tháng 7 | Trung bình năm | |
Ôn đới hải dương | 6 độ C | 16 độ C | \(\approx11\) độ C | 135 mm | 60 mm | \(\approx1130\) mm |
Ôn đới lục địa | -10 độ C | \(\approx20\) độ C | 4 độ C | 30mm | 75 mm | 560 mm |
Địa trung hải | 10 độ C | 28 độ C | 17 độ C | 70mm | 6 mm | \(\approx400\) mm |
Các kiểu môi trường | Nhiệt độ | lượng mưa | ||||
tháng 1 | tháng 7 | TB năm | tháng 1 | tháng 7 | TB năm | |
ôn đới hải dương | 6 | 12 | 10.8 | 133mm | 62mm | 1126mm |
ôn đới lục địa | -10 | 15 | 4 | 31mm | 74mm | 560mm |
địa trung hải | 10 | 23 | 17.3 | 69mm | 9mm | 402mm |
Đới ôn hòa có những đặc điểm sau:
Nằm ở vĩ độ trung bình (khoảng vĩ độ 250 - 600 (B,N).Nhiệt độ trung bình năm thấp hơn đới nóng (100C < 270C) và cao hơn đới lạnh (100C > -10C).Lượng mưa trung bình năm ở mức trung bình với 676 mm/năm: lượng mưa ít hơn so với đới nóng (676 mm < 1931 mm) và cao hơn so với đới lạnh (676 mm > 539 mm).Như vậy, đới ôn hòa mang tính chất trung gian so với các đới khí hậu còn lại.
anh ơi , cho em hỏi nhẹ nha - trong 1 phút , tức 60 giây mà anh trả lời đc 2 lần cơ á
em nhìn bài thì chắc ko thể 1p cx lúc đc , 2 bài đều kha khá dài mà ...
em thắc mắc thôi nha , mong anh ko spam
+ Về vị trí: Nằm giữa đới nóng và đới lạnh.
+ Về nhiệt độ TB năm: Không nóng bằng đới nóng, không lạnh bằng đới lạnh.
+ Về lượng mưa TB năm: Không nhiều như đới nóng, không ít bằng đới lạnh.
=> Đới ôn hòa mang tính chất trung gian giữa đới nóng và đới lạnh.
Các yếu tố các kiểu môi trường | Khí hậu |
Ôn đới hải dương | ẩm ướt quanh năm, mùa hạ mát mẻ,mùa đông ko lạnh lắm |
Ôn đới lục địa | mùa đông lạnh và kéo dài, mùa hạ nóng |
Địa trung hải | mùa hạ nóng và khô, mùa đông ấm áp, mưa vào mùa thu-đông |
Núi cao | mùa đông rất lạnh và kéo dài,mùa hạ ngắn |
Nhớ tick cho mk nhé...!
Các yếu tố các kiểu môi trường | khí hậu | sông ngọi | thực vật |
Ôn đới hải dương | có khí hậu ôn đới hải dương, mùa hạ mát, mùa đông không lạnh lắm. Nhiệt độ thường trên 0°c. Mưa quanh năm và lượng mưa tương đối lớn (khoảng 800 - 1000 mm/năm), có nhiều sương mù. đặc biệt là về mùa thu - đông. | Sông ngòi nhiều nước quanh năm và không đóng băng. | Rừng sồi, để xưa kia có diện tích rất lớn, nay chỉ còn lại trên các sườn núi. |
Ôn đới lục địa | Khu vực Đông Âu có khí hậu ôn đới lục địa. Ở phía bắc của Đông Âu, mùa đông kéo dài và có tuyết phủ. Càng đi về phía nam, mùa đông càng ngắn dần, mùa hạ nóng hơn, lượng mưa giảm dần. Vào sâu trong đất liền, mùa đông lạnh và tuyết rơi nhiều, mùa hạ nóng và có mưa. | Sông nhiều nước trong mùa xuân - hạ và có thời kì đóng băng vào mùa đông. Càng vào sâu trong nội địa, thời gian sông đóng băng càng dài hơn. | Rừng và thảo nguyên chiếm phần lớn diện tích. Thực vật thay đổi từ bắc xuống nam. ở vùng gần vòng cực là đới đồng rêu băng giá quanh năm, về phía nam lần lượt là rừng lá kim, rừng hồn giao, rừng lá rộng, thảo nguyên rừng. Phía đông nam là thảo nguyên. Ven biển Ca-xpi là vùng nửa hoang mạc. |
Địa trung hải | Ở các nước Nam Âu, ven Địa Trung Hải, vào mùa thu - đông thời tiết không lạnh lắm và có mưa. thường là những trận mưa rào. Mùa hạ nóng, khô. | Sông ngòi ngắn và dốc, mùa thu - đông có nhiều nước hơn và mùa hạ ít nước. |
Thực vật thích nghi với điều kiện khí hậu khô hạn trong mùa hạ. Rừng thưa, bao gồm các loại cây lá cứng và xanh quanh năm.
|
Núi cao | ở vùng núi, khí hậu và thực vật thay đổi theo độ cao. Càng lên cao không khí càng loãng dần, cứ lên cao l00 m nhiệt độ không khí lại giảm 0,6°C. Từ trên độ cao khoảng 3000m ở đới ôn hoà và khoảng 5500 m ở đới nóng là nơi có băng tuyết phủ vĩnh viễn. | Khí hậu và thực vật còn thay đổi theo hướng của sườn núi. Những sườn núi lớn gió ẩm thường có mưa nhiều, cây cối tốt tươi hơn so với sườn khuất gió hoặc đón gió lạnh. Ở đới ôn hoà, trên những sườn núi đón ánh nắng, cây cối phát triển lên đến những độ cao lớn hơn phía sườn khuất nắng. Trên các sườn núi có độ dốc lớn dễ xảy ra lũ quét, lở đất... khi mưa to kéo dài, đe doạ cuộc sống của người dân sống ờ các thung lũng phía dưới. Độ dốc lớn còn gây trở ngại cho việc đi lại và khai thác tài nguyên ở vùng núi. |
- Về vị trí: đới ôn hòa nằm giữa đới nóng và đới lạnh.
- Về nhiệt độ trung bình năm: không nóng bằng đới nóng và không lạnh bằng đới lạnh.
- Về lượng mưa trung bình năm: không nhiều như đới nóng và không ít như đới lạnh.