Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Quy ước: A: cao, a: thấp
B: đỏ; b: vàng. 2 cặp gen nằm trên 2 NST thường khác nhau.
Do cây P giao phấn với cây thứ 2 ta chỉ thu được 1 loại KH mang tính trạng trội chiều cao thân nên 2 cây P và cây thứ 2 một trong 2 cây phải có chứa cặp gen đồng hợp AA. và cả 2 cây đều mang KH hoa vàng nên trong KG đều chứa cặp gen bb.Vì vậy cây P và cây thứ 2 phải có KG ( AAbb hoặc Aabb)
Do cây P giao phấn với cây thứ nhất ta thu được tỉ lệ như trên và ta phân tích từng tính trạng ta thu được kết quả như sau:
Đối với chiều cao thân ta thu được tỉ lệ : 3 cao:1 thấp Þ Aa x Aa , cây P và cây thứ 1 phải có cặp gen dị hợp Aa trong KG thì mới thu được tỉ lệ như trên.
Đối với tính trạng màu sắc hoa ta thu được tỉ lệ: 1 đỏ: 1 vàng Þ Bb x bb, một trong 2 cây có chứa cặp gen Bb hoặc bb.
Þ Dựa vào kết quả của 2 phép lai trên ta biết được KG của từng cây: (Cây P: Aabb; cây thứ nhất: AaBb, cây thứ 2: AAbb)
Khi AaBb x AAbb Þ tỉ lệ cây Aabb 1/2 x 1/2 = 1/4
Chọn C.
Theo giả thuyết: A quy định thân cao >> a quy định thân thấp; B quy định hoa đỏ >> b quy định hoa vàng.
P:A-B x A-B-(tự thụ) -> F1: 4 kiểu hình, vì 4 kiểu hình đó là A-B-, A-bb, aabb. P có kiểu hình trội (A-B-) mà xuất hiện lặn aa,bb ->P dị hợp và các gen di truyền phân li độc lập ->P: AaBb
P: AaBb x I ->F1: 4 kiểu hình: 1 : 1: 1: 1 -> I: aabb
P: AaBb x II ->F1: 100% một kiểu hình = 100% A-B- ->I: AABB.
Đáp án B
Cây thân cao, hoa đỏ tự thụ phấn cho ra F1 gồm 4 loại kiểu hình thì cây này phải có kiểu gen AaBb.
Cây AaBb lai với aabb sẽ cho ra tỉ lệ kiểu hình 1 : 1 : 1 : 1.
Đế tạo ra đời con chỉ duy nhất 1 loại kiểu hình thì cây đem lai chỉ tạo ra 1 loại giao tử AB duy nhất. Do đó cây đem lai có kiểu gen là AABB
Chọn C
Cây thân cao, hoa đỏ tự thụ phấn cho ra F1 gồm 4 loại kiểu hình thì cây này phải có kiểu gen AaBb.
Cây AaBb lai với aabb sẽ cho ra tỉ lệ kiểu hình 1 : 1 : 1 : 1.
Đế tạo ra đời con chỉ duy nhất 1 loại kiểu hình thì cây đem lai chỉ tạo ra 1 loại giao tử AB duy nhất. Do đó cây đem lai có kiểu gen là AABB.
Đáp án A
Theo giả thuyết: A quy định thân cao >> a quy định thân thấp;
B quy định hoa đỏ >> b quy định hoa vàng.
P: 3 cây aaB- có thể có 4 khả năng xảy ra:
P1 = 3 aaBB (100%) → F1: 100% aaB- (thấp, đỏ)
P2 = laaBB : 2aaBb (1/3 : 2/3)
1/3 (aaBB × aaBB) →F1: 1/3 (laaB-)
2/3 (aaBb × aaBb) → F1: 2/3 (3/4aaB-: l/4aabb)
Như vậy F1: 5/6 thấp, đỏ : 1/6 thấp, vàng
P3 = 2aaBB : laaBb (2/3 : 1/3)
2/3 (aaBB × aaBB) → F1: 2/3 (laaB-)
1/3 (aaBb × aaBb) → F1: 1/3 (3/4aaB- : l/4aabb)
Như vậy F1: 11/12 thấp, đỏ : 1/12 thấp, vàng
P4 = 3aaBb(100%)→ F1: 100% (3/4aaB-: l/4aabb)
⇔ 3/4 thấp, đỏ : 1/4 thấp, vàng
Cho P tự thụ → có thể F1:
3 cây thân thấp, hoa đỏ: 1 cây thân thấp, hoa vàng → đúng với P4 tự thụ.
5 cây thân thấp, hoa đỏ: 1 cây thân thấp, hoa vàng → đúng với P2 tự thụ
100% cây thân thấp, hoa đỏ, → đúng với P1 tự thụ
11 cây thân thấp, hoa đỏ: 1 cây thân thấp, hoa vàng → đúng với P3 tự thụ.
7 cây thân thấp, hoa đỏ: 1 cây thân thấp, hoa vàng → không có.
9 cây thân thấp, hoa đỏ: 1 cây thân thấp, hoa vàng → không có.
Chọn C
Tỉ lệ ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ + thân xám, cánh cụt, mắt trắng
= A_B_D_ + A_ bbdd = (aabb + 0,5) × 0,75 + (0,25 – aabb) × 0,25 = 0,5aabb + 43,75% = 51,25%
→ Tỉ lệ aabb = 15% = 0,3ab × 0,5ab (Ở ruồi giấm HVG chỉ xảy ra ở con cái). → f = 40%. Nội dung 1 đúng.
Tỉ lệ ruồi cái AB/abXDXd = 0,5 × 0,3 × 2 × 0,25 = 3/40. Nội dung 2 đúng.
Tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội và một tính trạng lặn ở F2 là:
A_B_dd + 2 × aaB_D = (0,5 + aabb) × 0,25 + (0,25 – aabb) × 0,75 × 2 = 5/16. Nội dung 3 đúng.
Tỉ lệ thân xám, cánh dài mắt đỏ là: A_B_D_ = (0,5 + aabb) × 0,75 = 48,75%
Tỉ lệ ruồi cái thân xám cánh dài mắt đỏ thuần chủng là: 0,3 × 0,5 × 0,25 = 3,75%.
Tỉ lệ ruồi cái thân xám cánh dài mắt đỏ thuần chủng trong số ruồi thân xám, cánh dài mắt đỏ:
3,75% : 48,75% = 15/195
Lấy ngẫu nhiên 2 cá thể thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F2, xác suất lấy được một con cái thuần chủng là:
15/195 × (1 - 15/195) × 2 = 24/169. Nội dung 4 đúng.
Đáp án C
Cây thân thấp hoa đỏ có kiểu gen aaBb hoặc aaBB
Có 4 trường hợp có thể xảy ra:
TH1: 3 cây có kiểu gen aaBB → 100% Thân thấp hoa đỏ
TH2: 3 cây có kiểu gen aaBb → 3 thân thấp hoa đỏ: 1 thân thấp hoa vàng
TH3: 2 Cây có kiểu gen aaBb, 1 cây có kiểu gen aaBB →5 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa vàng
TH4: có 2 cây kiểu hình aaBB, 1 cây có kiểu gen aaBb → 11 cây thân thấp, hoa đò : 1 cây thân thấp, hoa vàng.
Đáp án D
Cây thân thấp, hoa đỏ có kiểu gen: aaBB, aaBb
TH1: 3 cây đều có kiểu gen aaBB → 100% cây thân thấp, hoa đỏ.
TH2: 1 aaBB : 2aaBb → 1/3 aaBB : 2/3.( aaBB : aaBb : aabb)
→ cây thân thấp, hoa vàng sinh ra = 2/3 . 1/4 = 1/6 → tỉ lệ kiểu hình là 5 thân thấp, hoa đỏ : 1 thân thấp hoa vàng → 2 đúng
TH3: 2/3 aaBB : 1/3aaBb → 2/3 aaBB : 1/3( 1/4 aaBB : 1/2 aaBb : 1/4 aabb)
→ cây thân thấp, hoa vàng sinh ra = 1/3 . 1/4 = 1/12 → tỉ lệ kiểu hình là 11 thân thấp, hoa đỏ : 1 thân thấp hoa vàng → 4 đúng
TH4: 100% (cả 3 cây) có kiểu gen aaBb → 3 cây thân thấp hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa vàng → 1 đúng.
Vậy có 4 phương án đúng
Chọn đáp án B
Quy ước: A: cao, a: thấp; B: đỏ; b: vàng
2 cặp gen nằm trên 2 NST thường khác nhau
Do cây P giao phấn với cây thứ 2 ta chỉ thu được 1 loại KH mang tính trạng trội chiều cao thân nên 2 cây P và cây thứ 2 một trong 2 cây phải có chứa cặp gen đồng hợp AA. Và cả 2 cây đều mang KH hoa vàng nên trong KG đều chứa cặp gen bb.Vì vậy cây P và cây thứ 2 phải có KG AAbb hoặc Aabb
Do cây P giao phấn với cây thứ nhất ta thu được tỉ lệ như trên và ta phân tích từng tính trạng ta thu được kết quả như sau:
Đối với chiều cao thân ta thu được tỉ lệ: 3 cao: l thấp ®Aa×Aa cây P và cây thứ 1 phải có cặp gen dị hợp Aa trong KG thì mới thu được tỉ lệ như trên.
Đối với tính trạng màu sắc hoa ta thu được tỉ lệ: 1 đỏ: 1 vàng ®Bb×Bb một trong 2 cây có chứa cặp gen Bb hoặc bb
® Dựa vào kết quả của 2 phép lai trên ta biết được KG của từng cây: (Cây P: Aabb cây thứ nhất: AaaBb cây thứ 2: AAbb
Khi AaBb × Aabb ® Tỉ lệ cây Aabb=1/4