Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Vũ Đình Liên là nhà thơ lớp đầu tiên của giai đoạn thơ mới thơ ông thường mang nặng lòng thương người và Niềm Hoài Cổ. Bài thơ Ông Đồ là một hình tượng nghệ thuật xuất sắc diễn tả nhân vật bị chối từ của một lớp nho được học trong những biến động văn hóa thế kỉ XX ,bài thơ đã thể hiện tình cảm đáng thương của ông đồ khi bị mặt lờ ngoài xã hội phong kiến
Vũ Đình Liên là nhà thơ lớp đầu tiên của giai đoạn thơ mới thơ ông thường mang nặng lòng thương người và Niềm Hoài Cổ.....Bài Thơ.. Ông Đồ là một hình tượng nghệ thuật xuất sắc diễn tả nhân vật bị chối từ của một lớp nho được học trong những biến động văn hóa thế kỉ XX ,bài thơ đã thể hiện tình cảm đáng thương của ông đồ khi bị mặt lờ ngoài xã hội ....phong kiến....
Câu 1. Tôi đi học cùa Thanh Tịnh được viết theo thể loại nào?
A. Bút kí
B. Truyện ngắn trữ tình
C. Tiểu thuyết
D. Tuỳ bút
Câu 2. Theo em nhân vật chính trong tác phẩm Tôi đi học của Thanh Tịnh được thể hiện chủ yếu ở phương diện nào?
A. Lời nói
B. Tâm trạng
C. Ngoại hình
D. Cử chỉ
Câu 3. Trong tác phẩm Tôi đi học của Thanh Tịnh, ông Đốc và thầy cô giáo đón các học sinh bằng thái độ, cử chỉ:
A. Nghiêm khắc, lạnh lùng
B. Không tỏ thái độ gì đặc biệt
C. Rất ân cần niềm nở
D. Thái độ khác
Câu 4. Tự ngữ nghĩa rộng là gì?
A. Là từ ngữ mà nghĩa của nó giống với nghĩa của một số từ ngữ khác
B. Là từ ngữ mà nghĩa của nó đối lập với nghĩa của một số từ ngữ khác
C. Là từ ngữ mà nghĩa của nó bao hàm nghĩa của một số từ ngữ khác
D. Là từ ngữ mà nghĩa của nó bao hàm tất cả nghĩa của từ ngữ khác
Câu 5. Dòng nào chứa từ ngữ không phù hợp trong mổi nhóm sau đây:
A. Đồ dùng học tập: bút chì, thước kẻ, vở
B. Xe cộ: xe đạp, xe máy, ô tô, tàu điện
C. Cây cối: cây tre, cây chuối, cây cao
D. Nghệ thuật: âm nhạc, văn học, điện ảnh
Câu 6. Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng được viết theo thể loại nào?
A. Bút kí
B. Truyện ngắn
C. Hồi kí
D. Tiểu thuyết
Câu 7. Nhân vật bà cô hiện lên trong cuộc trò chuyện với bé Hồng là một người như thế nào?
A. Là một người đàn bà xấu xa, xảo quyệt, thâm độc, với những “rắp tâm nhơ bẩn”
B. Là một người đại diện cho những thành kiến phi nhân đạo, cổ hủ của xã hội lúc bấy giờ
C. La một người có tính cách tiêu biểu cho những người phụ nữ từ xưa đến nay
D. Cả A và B đều đúng
Câu 8. Em hiểu gì về bé Hồng qua đoạn trích Trong lòng mẹ?
A. Là một chú bé phải chịu nhiều nỗi đau mất mát
B. Là một chú bé dễ xúc động, tinh tế và nhạy cảm
C. Là một chú bé có tình yêu thương vô bờ bến đối với mẹ
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 9. Thán từ là gì?
A. Là từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp
B. Là từ dùng để nhấn mạnh hoặc đánh giá sự vật, sự việc
C. Là từ dùng để biểu thị gọi tên các sự vật, hiện tượng
D. Là từ dùng để biểu thị đặc điểm các hoạt động, tính chất của sự vật
Câu 10. Câu nào trong các câu sau đây có dùng thán từ?
A. Ngày mai con chơi với ai?
B. Con ngủ với ai?
C. Khốn nạn thân con!
D. Trời ơi!
Câu 11. Nhận xét nào đúng nhất về tiểu thuyết Đôn-ki-hô-tê?
A. Là một tiểu thuyết hiệp sĩ nhầm chế nhạo và tạo tiếng cười đối với hiệp sĩ Đôn-ki-hô-tê
B. Là một tiểu thuyết nhái lại tiểu thuyết hiệp sĩ để chế giễu loại tiểu thuyết này
C. Là một tiểu thuyết viết về giới quý tộc ở Tây Ban Nha thế kỉ 16
D. Là một tiếu thuyết viết về mối quan hệ giữa quý tộc và nông dân ở Tây Ban Nha thế kỉ 16
Câu 12. Khi nhìn thấy những chiếc cối xay gió, Xan-chô-pan-xa ở trong tình trạng như thế nào?
A. Tỉnh táo
B. Không tỉnh táo lắm
C. Mê muội đến mức mù quáng
D. Đang say rượu
Câu 13. Đôn-ki-hô-tê bị ngã nhưng không hề kêu đau vì?
A. Lão muốn giữ thể diện trước Xan-chô-pan-xa
B. Lão không biết đau vì làm hiệp sĩ giang hồ
C. Lão cho rằng, đã làm hiệp sĩ giang hồ thì dù có đau đớn đến đâu cũng không được rên rỉ
D. Lão tự xấu hổ với bản thân mình
Câu 14. Nguyên nhân nào dẫn đến thất bại của Đôn-ki-hô-tê khi đánh nhau với cối xay gió?
A. Vì lão không lường trước được sức mạnh của kẻ thù
B. Vì những chiếc cối xay gió được phù phép
C. Vì lão không có đủ vũ khí lợi hại
D. Vì đầu óc lão mê muội, không tỉnh táo
Câu 15. Tình thái từ là gì?
A. Là những từ đùng để gọi đáp, kêu than
B. Là những từ đùng để biểu thị hoạt động, trạng thái sự vật
C. Là những từ được thêm vào câu để cấu tạo các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán và để biểu thị sắc thái tình cảm của người nói
D. Là những từ dùng để biểu thị mối quan hệ giữa các đơn vị ngôn ngữ
Câu 16. Khi sử dụng tình thái từ cần chú ý đến điều gì?
A. Điều cần nhấn mạnh trong câu
B. Phù hợp với tầng lớp xã hội của người nói
C. Phù hợp với địa phương
D. Phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp
Câu 17. Trường từ vựng là:
A. Là tập hợp tất cả các từ cò chung cách phát âm
B. Là tập hợp tất cả các từ cùng từ loại (danh từ, động từ, ...)
C. Là tập hợp tất cả các từ có nét chung về nghĩa
D. Là tập hợp tất cả các từ có chung nguồn gốc (thuần Việt, Hán Việt)
Câu 18. Các từ sau đây thuộc trường từ vựng nào : bờ biển, đáy biển, cửa biển, bãi biển, bán đảo.
A. Vẻ đẹp thiên nhiên
B. Địa thế vùng biển
C. Thời tiết biển
D. Sinh vật sống ở biển
Câu 19. Nhận xét nào sau đây không đúng với đoạn trích Tức nước vỡ bờ?
A. Có giá trị châm biếm sâu sắc
B. Là đoạn trích có giá trị kịch tính cao nhất
C. Thể hiện tài năng xây dựng nhân vật của Ngô Tất Tố
D. Có giá hiện thực và nhân đạo lớn
Câu 20. Trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ chị Dậu hiện lên là người như thế nào?
A. Giàu tình yêu thương với chồng con
B. Căm thù bọn tay sai của Thực dân Phong kiến
C. Có thái độ phản kháng mạnh mẽ
D. Cả 3 ý trên
Câu 21. Theo em nhận định nào nói đúng nhất tư tưởng mà nhà văn muốn gửi gắm qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ?
A. Nông dân là lớp người có sức mạnh lớn nhất, có thể chiến thắng tất cả
B. Trong đời sống có một quy luật tất yếu: có áp bức là có đấu tranh
C. Nông dân là người bị áp bức nhiều nhất trong xã hội cũ
D. Bọn tay sai trong xã hội cũ là những kẻ tàn bạo và bất nhân nhất
Câu 22. Ý nào nói đúng nhất nội dung truyện Lão Hạc?
A. Tác động của cái đói và miếng ăn đến đời sống con người
B. Phẩm chất cao quý của người nông dân
C. Số phận đau thương của người nông dân
D. Cả 3 ý trên đều đúng
Câu 23. Nhận định nào dứng nhất về ý nghĩa cái chết của Lão Hạc?
A. Là bằng chứng cảm động về tình phụ tử mộc mạc, giản dị nhưng cao quý vô ngần
B. Gián tiếp tố cáo xã hội thực dân phong kiến đã đẩy người nông dân vào hoàn cảnh khốn cùng
C.Thể hiện tính tự trọng và quyết tâm không rơi vào con đường tha hoá của một người nông dân
D. Cả 3 ý trên đều đúng
Câu 24. Tác phẩm Lão Hạc có sự kết hợp các phương thức biểu đạt nào?
A. Tự sự, miêu tả và biểu cảm
B. Tự sự, biểu cảm và nghị luận
C. Miêu tả, biểu cảm và nghị luận
D. Tự sự , miêu tả và nghị luận
Câu 25. Từ tượng thanh là gì?
A. Là từ có hình thức âm thanh giống nhau
B. Là từ mô phỏng âm thanh cảu tự nhiên và con người
C. Là từ có hình thức cấu tạo giống nhau
D. Là từ có ít nhất một nét chung về nghĩa
Câu 26. Từ nào dưới đây không phải là từ tượng hình?
A. xôn xao
B. rũ rượi
C. xộc xệch
D. sòng sọc
Câu 27. Các từ tượng thanh sau mô phỏng âm thanh gì: bập bẹ, the thé, ồm ồm, oang oang, thỏ thẻ.
A. Gợi tả tiếng người cười
B. Gợi tả tiếng gió thổi
C. Gợi tả tiếng chân người đi
D. Gợi tả tiếng người nói
Câu 28. Biệt ngữ xã hội là gì?
A. Là từ ngữ được sử dụng ở một địa phương nhất định
B. Là từ ngữ được sử dụng trong tất cả các tầng ớp nhân dân
C. Là từ ngữ được sử dụng trong một tầng lớp xã hội nhất định
D. Là từ ngữ được sử dụng trong nhiều tầng lớp xã hội
Câu 29. Khi sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, cần chú ý:
A. Tình huống giao tiếp
B. Tiếng địa phương của người nói
C. Địa vị của người nói trong xã hội
D. Nghề nghiệp của người nói
Câu 30. Các từ ngữ sau đây thuộc loại nào trong các loại biết ngữ xã hội: trẫm, khanh, long bào, ngự giá, ngự bút.
A. Biệt ngữ của những người buôn bán, kinh doanh
B. Biệt ngữ của những người theo đạo Thiên chúa
C. Biệt ngữ của sinh viên, học sinh
D. Biệt ngữ của vua quan trong triều đình pong kiến xưa
Câu 31. Nhân vật chính trong tác phẩm Tôi đi học của Thanh Tịnh là ai?
A. Người mẹ
B. Ông Đốc
C. Thầy giáo
D. Tôi
Câu 32. Trong tác phẩm Tôi đi học của Thanh Tịnh, tâm trạng chủ yếu của nhân vật “Tôi” trong ngày tựu trường như thế nào?
A. Vui vẻ, nô đùa
B. Không có gì đặc biệt
C. Mong chóng đến giờ vào lớp
D. Ngập ngừng e sợ, đứng nép bên người thân
Câu 33. Qua truyện Tôi đi học, “Tôi” có thái đó như thế nào đối với những người xung quanh?
A. Xa lánh
B. Thân thiện, dễ gần
C. Quyến luyến, gần gũi
D. E ngại
Câu 34. Khi nào một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp?
A. Khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác
B. Khi từ ngữ đó có cách phát âm giống với một số từ ngữ khác
C. Khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác
D. Khi nghĩa của từ ngữ đó trái ngược với nghĩa của một số từ ngữ khác
Câu 35. Từ ngữ nào có nghĩa bao hàm phạm vi nghĩa của các từ sau đây: thợ may, kỹ sư, giáo viên, bác sĩ.
A. Con người
B. Nghề nghiệp
C. Môn học
D. Tính cách
Câu 36. Nhận định nào sau đây nói đúng nhất về nội dung cảu đoạn trích Trong lòng mẹ?
A. Trình bày nổi đau khổ của mẹ bé Hồng
B. Trình bày tâm đia độc ác của người cô của bé Hồng
C. Trình bày sự hờn tủi của Hồng khi gặp mẹ
D. Trình bày tâm trạng của chú bé Hồng
Câu 37. Trong những nội dung sau của văn bản Trong lòng mẹ, nội dung nào quan trọng nhất?
A. Tâm địa độc ác của bà cô
B. Nổi tủi hỗ cảu chú bé khi bà cô nói xấu mẹ
C. Tình yêu thương cháy bỏng của Hồng đối với người mẹ bất hạnh
D. Nổi nhớ mẹ da diết
Câu 38. Trợ từ là gì?
A. Là những từ đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc
B. Là những từ biểu thị sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan
C. Là những từ biểu thị hoạt động, trạng thái của sự vật
D. Là những từ biểu thị đặc điểm, tính chất của sự vật
Câu 39. Trong những từ ngữ được gạch chân dước đây, từ ngữ nào không phải là thán từ?
A. Ông ấy chính là thầy hiệu trưởng.
B. Ôi! Đất nước đẹp vô cùng!
C. Vâng, con đã nghe.
D. Trời ơi! Nắng quá!
Câu 40. Trong văn bản tự sự, yếu tố miêu tả có vai trò ý nghĩa như thế nào đối với sự việc được kể?
A. Làm cho sự việc được kể ngắn gọn hơn
B. Làm cho sự việc được kể đơn giản hơn
C. Làm cho sự việc được kể đầy đủ hơn
D. Làm cho sự việc được kể sinh động và hiện lên như thật
CHÚC BẠN HỌC TỐT !!!!
Câu hỏi 1. Phân tích hình ảnh ông đồ ngồi viết chữ nho ngày Tết trong hai khổ thơ đầu và hình ảnh của chính ông trong hai khổ thơ 3 và 4. Hãy so sánh dê làm rõ sự khác nhau giữa hai hình ảnh đó. Sự khác nhau này gợi cho người đọc những cám xúc gì về tình cảnh ông đồ?
- Hai khổ thơ đầu là hình ảnh ông đồ thời Hán học hưng thịnh. Thời Hán học còn hưng thịnh là thời vàng son của chữ nho, thời đắc ý của ông đồ. Mỗi khi hoa đào nở, báo hiệu Tết đến, xuân về, người ta lại thấy trên hè phô ông đồ ngồi cùng mực tàu, giấy dỏ viết chữ, viết câu đối đỏ cho những người xin chữ, mua câu đối về treo Tết. Xin chữ, chơi câu đối Tết là thú vui tao nhã của nhiều người. Đây là nét sinh hoạt văn hóa của người Việt từ ngàn xưa. Màu đỏ của giấy hòa vào màu đỏ của hoa đào nở. Hình ảnh ông đồ viết chữ nho bên hè phố như góp thêm vào nhịp sống đông vui, náo nức của phố phường, vào không khí tưng bừng, rộn rã của ngày xuân : Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực tàu giấy đỏ Bên phố đông người qua Thời ấy, ông đồ rất “đắt hàng” (Bao nhiêu người thuê viết), ông đồ được xã hội kính trọng, chữ nho được tôn vinh, coi trọng. Nhiều người xúm quanh ông thuê viết, xin chữ, mua câu đối, tấm tắc khen ông tài hoa, khen chữ ông đẹp (Như phượng múa rồng bay). Ông đồ là tâm điểm của sự chú ý, chữ nho là đối tượng ngưỡng mộ của mọi người: Bao nhiêu người thuê viết Tấm tắc ngợi khen tài Hoa tay thảo những nét Như phượng múa rồng hay”
- Hai khổ thơ 3 và 4 là hình ảnh ông đồ thời Hán học suy tàn. Vẫn là ông đồ với mực tàu, giấy đỏ ngồi bên hè phố ngày Tết, nhưng tất cả đã khác xưa. Một cảnh tượng vắng vẻ đến thê lương : Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay dâu ? Giấy đỏ buồn không thắm; Mực đọng trong nghiên sầu... Thời Tây học đang dần thay thế cho thời Hán học. Chữ nho nhường chỗ cho chữ Pháp, chữ quốc ngữ. Người thuê viết chữ nho mỗi năm mỗi vắng, giấy đỏ, mực tàu không được ông đồ dùng đến vì thế mà trở nên vô duyên, bẽ bàng phơi trên hè phố. Phép nhân hóa đã làm cho câu thơ trở nên sinh động, có hồn : “Giấy đỏ buồn không thắm
- Mực đọng trong nghiên sầu”. Giấy đỏ bày mãi ra không dùng đến cũng phai màu dần. Mực đă mài trong nghiên không được ông đồ đụng tới nên cũng khô dần. Nỗi sầu buồn của những vật vô tri chính là tâm trạng ảm đạm, buồn bã của ông dồ thời nho học lụi tàn. Ông đồ vẫn ngồi đấy như xưa nhưng không còn ai chú ý đến ông nữa. Ông đồ hị mọi người bỏ rơi, lạc lõng, lẻ loi giữa phố phường đông đúc : Ông đồ vẫn ngồi dấy, Qua đường không ai hay, Hai câu thơ tả cảnh mà ngụ tình. Lá vàng rơi gợi nên sự buồn bã, tàn tạ. Cảnh giấy đỏ cứ phơi ra đấy hứng lá vàng rơi càng thêm ảm đạm. Ngoài trời mưa bụi ẩm ướt, nào nề : Lá vàng rơi trên giấy; Ngoài giời mưa hụi hay. Rõ ràng đó là những câu thơ biểu cảm, diễn tả tâm trạng sự xót xa, sầu não của ông đồ.
2.Tâm tư nhà thơ được thể hiện qua bài thơ như thế nào?
- Hai câu cuối của bài thơ “Những người muôn năm cũ - Hồn ở đâu bây giờ?” đã bộc lộ trực tiếp niềm xót xa, thương cảm của nhà thơ khi nghĩ đến “người xưa”. Câu hỏi không có câu trả lời, như là lời tự vấn của nhà thơ, là nỗi niềm thương tiếc khắc khoải của nhà thơ trước sự vắng bóng của “ông đồ xưa”. Câu hỏi gieo vào lòng người đọc nỗi thương cảm, tiếc nuối khôn nguôi. Hình ảnh mở đầu bài thơ “Mỗi năm hoa đào nở
- Lại thấy ông đồ già” và hình ảnh cuối bài thơ “Năm nay đào lại nở - Không thấy ông đồ xưa” là những hình ảnh được kết cấu theo kiểu đầu cuối tương ứng trong thơ xưa không chỉ làm nổi bật chủ đề của bài thơ mà còn tạo nên một nỗi hoài cảm nhớ nhung đầy xúc động, cảnh vẫn là cảnh xưa nhưng người thì vắng bóng.
- Thông qua các chi tiết miêu tả, qua giọng điệu của bài thơ, nhà thơ đã bộc lộ một cách kín đáo tám sự của mình. Đó là niềm cảm thương chân thành đối với tình cảnh những ông đồ đang tàn tạ trước những đổi thay của cuộc đời; đó còn là niềm nhớ nhung luyến tiếc cảnh cũ ngưòi xưa nay đà vắng bóng. Nhà thơ ngậm ngùi nhớ tiếc một vẻ đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc đã từng một thời gắn bó thân thuộc với mình. Đó là niểm hoài cổ mang giá trị nhân văn cao cả, một tinh thần dân tộc đáng trân trọng.
Câu hỏi 3. Bài thơ hay ở những điểm nào ? (Gợi ý : cách dựng hai cảnh cùng miêu tả ông đồ ngồi viết thuê ngày Tết bên phố nhưng rất khác nhau gợi sự so sánh ; những chi tiết miêu tả đầy gợi cảm ; sử dụng thể thơ năm chữ và ngôn ngữ giản dị mà cô đọng, nhiều dư vị...)
Bài thơ có sức sống mạnh mẽ, lâu bền trong lòng người đọc bởi những đặc sắc về nghệ thuật của nó.
Đó là :
- Sự giản dị, trong sáng, tinh luyện và hàm súc trong ngôn ngữ.
- Sự vận dụng thể thơ thích hợp để diễn tả tâm tình sâu lắng của nhà thơ.
- Giọng điệu bài thơ trầm lắng, ngậm ngùi, phù hợp với việc diễn tả tâm tư, cảm xúc của nhà thơ.
- Kết cấu bài thơ giản dị, chặt chẽ, có nghệ thuật. Cách kết cấu đầu cuối tương ứng làm nổi bật chủ để của bài thơ.
- Hình ảnh thơ được chắt lọc, giàu sức truyền cảm, gợi nhiều hơn tả. Cảnh đối lộp về hình ảnh ông đồ ở đầu và cuối bài thơ có tác dụng gợi sự so sánh, thể hiện được tình cảnh thất thế, tàn tạ của ông đồ. Bài thơ có sức lay động, truyền cảm lớn. Đọc xong bài thơ, trong lòng người đọc vẫn còn đọng lại dư âm man mác, buâng khuâng, một nỗi buồn dịu nhẹ.
Câu hỏi 4. Phân tích đế làm rõ cái hay của những câu thơ sau :
- Giấy đỏ buồn không thắm
- Mực đọng trong nghiên sầu...
- Lá vàng rơi trên ỳ ấy ;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Theo em, những câu thơ đó là tả cảnh hay tả tình ?
Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu... Trong ngày Tết của người Việt, hai cái không thể thiếu là bánh chưng xanh và câu đối đỏ. Người ta thường viết câu đối Tết bằng giấy đỏ, mực tàu. Màu đỏ của giấy là màu tươi, sáng, nhưng giấy đỏ bày ra trên hè phố, đã lùu không được ông đồ đụng đến vì thế mà nhạt dần màu đi theo thời gian và gió bụi. Phép nhân cách hóa ở đây được dùng với một hiệu quả kép, nhà thơ vừa thổi vào tờ giấy vốn vô tri vô giác một linh hồn, vừa tả được tâm trạng buồn tủi, tình cảnh bẽ bàng, tội nghiệp của ông đồ. Để có mực viết câu đối, người ta lấy thỏi mực tàu thêm một chút nước rồi mài vào nghiên để có được thứ mực màu đen đặc sánh. Giấy đỏ đã chờ sẩn, mực cũng đà sẩn sàng, nhưng lúc này ông đồ không còn ai thuê viết nữa nên mực trong nghiên cạn dần đi, khô lại, “đọng trong nghiên sầu”. Lại một phép nhân hóa nữa để diễn đạt nỗi xót xa, sầu muộn của con người. Lá vàng rơi trên giấy ; Ngoài giời mưa bụi bay. Ông đồ ngồi trên phố vẫn “đống người qua” như xưa nhưng ông không còn được mọi người để mắt đến. Người đời đà bỏ rơi ông rồi. Lá vàng lẻ loi rơi trên giấy mới bẽ bàng làm sao ! Lá vùng làm nhạt màu tươi đỏ của giấy, lá vàng rơi gợi sự héo úa, ảm đạm và tàn lụi của tình cảnh ông đồ. Mưa bụi ngoài trời cứ thản nhiên bay càng tô đùm nỗi cô đơn, lẻ loi, bé nhỏ đến tội nghiệp của ông. Cái lạnh ngoài trời của những ngày cuối năm càng tăng thêm sự buốt giá trong lòng ông đồ đang ngồi co ro bcn hè phố.
- Những câu thơ trên là những câu thơ mượn cảnh ngụ tình. Tả cảnh nhưng chủ ý là tả tình cảnh, tâm trạng của con người.
Câu 1: Hãy phân tích hình ảnh ông đồ ngồi viết chữ nho ngày Tết trong hai khổ thơ đầu và hình ảnh của chính ông đồ ở khổ 3,4. Hãy so sánh để làm rõ sự khác nhau giữa hai hình ảnh đó. Sự khác nhau này gợi cho người đọc cảm xúc gì về tình cảnh ông đồ?
Trả lời:
Phân tích hình ảnh ông đồ ngồi viết chữ nho ngày Tết trong hai khổ thơ đầu và hình ảnh của chính ông đồ ở khổ 3,4:
“Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già”
Hai câu thơ trên thể hiện tết đến với hình ảnh hoán dụ được tác giả sử dụng là “ hoa đào nở” và “lại thấy”
Sự lặp lại thời gian giúp ta nhận ra sự xuất hiện đều đặn, gắn bó đã có từ ngàn đời giữa ông đồ và mùa xuân.
Đồng thời hình ảnh :
“Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay.”
Qua hình ảnh ta có thể thấy sự trân trọng, nâng niu và gìn giữ văn hóa dân tộc.
Câu 2: Tâm tư nhà thơ thể hiện qua bài thơ như thế nào?
Trả lời:
Tâm tư nhà thơ thể hiện xuyên suốt qua bài thơ:
Khổ 1,2: nhà thơ nhớ về hình ảnh tết xưa, những hình ảnh rất đỗi thân thương và mộc mạc thể hiện tình yêu con người, đất nước.
Khổ 3,4 hình ảnh tết được nhà thơ khắc họa rất chân thực, độc đáo và chi tiết, hình ảnh ông đồm hoa, đường phố vẫn như xưa.
Khổ 5 là sự nuối tiếc không còn sự xuất hiện của ông đồ.
Tâm trạng của tác giả vui buồn lẫn lộn, lúc vui lúc buồn nhưng vẫn thể hiện với nền văn hóa dân tộc Việt Nam.
Câu 3: Bài thơ hay ở những điểm nào?
Trả lời:
Bài thơ hay ở những điểm:
- So sánh hình ảnh ông đồ vẽ chữ khác nhau qua từng năm
- Những chi tiết dường như quen thuộc: tết đến ông đồ cầm mực giấy ra viết chữ
- Sự thốn thiếu, trống vắng khi ông đồ không xuất hiện
Câu 4: Phân tích để làm rõ cái hay của những câu thơ sau:
“Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu...”
“Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời bụi mưa bay.”
Theo em, những câu thơ đó là tả cảnh hay tả tình?
Trả lời:
Theo em, những câu thơ đó vừa tả cảnh vừa tả tình.
Trên đây là bài soạn tác phẩm “ Ông đồ”, qua tác phẩm ta có thể nhận ra được tinh hoa văn hóa dân tộc mỗi dịp lễ tết. Tác giả đã cho những lớp thế hệ trẻ chúng ta một cái nhìn toàn diện về ông đồ trong mỗi dịp Tết, và bên cạnh đó tác giả cũng bày tỏ sự tiếc nuối khi không còn thấy hình ảnh ông đồ. Hi vọng qua bài học này các em đã năm được những nội dung, giá trị cơ bản của bài học. Hẹn gặp lại và chúc các em học tập tốt.
Nghệ thuật
- Từ "nhưng" bắt đầu khổ thơ như 1 cánh cửa khép lại thời kì hoàng kim, mở ra 1 thời kì khác với bao thay đổi
- Từ "mỗi" lặp lại 2 lần trong dòng thơ đầu, nhịp thơ chậm gợi bước đi của thời gian tring sự mòn mỏi, suy thoái "mỗi năm mỗi vắng", từ "vắng" khép lại câu thơ như 1 sự hụt hẫng, chơi vơi
- Câu hỏi tu từ: "Người thuê viết nay đâu?" -> 1 câu hỏi không có lòi đáp vừa khắc họa cảnh buồn vắng thê lương của ông đồ khi khách thuê chữ chẳng còn, vừa thể hiện sự ngậm ngùi, tiếc nuối của tác giả
- 2 câu thơ thứ 3 và 4 là 2 câu thơ tả cảnh ngụ tình vô cùng đặc sắc, tác giả đã mượn đồ vật để gửi gắm tâm sự của con người
Chúc bạn học tốt ^^
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Hai từ “mỗi” điệp lại trong một câu thơ diễn tả bước đi cảu thời gian.Nếu như trước đây : “Mỗi năm hoa đào nở” lại đưa đến cho ông đồ già “bao nhiêu người thuê viết” thì giờ đây “mỗi năm” lại “mỗi vắng”. Nhịp đi của thời gian bao hàm cả sự mài mòn, suy thoái.Thanh “sắc” kết hợp với âm “ắng” khép lại câu thứ nhất như một sự hẫng hụt, chênh chao, như đôi mắt nhìn lên đầy băn khoăn. Để rồi một cách tự nhiên, câu thứ hai phải bật ra thành câu hỏi: Những người thuê ông đồ viết chữ khi xưa nay đâu cả rồi? Câu hỏi buông ra không bao giờ có lời đáp nên cứ chạp chớn, cứ ám ảnh mãi. Người thuê viết không còn, giấy đỏ, mực thơm không được dùng đến nên:
Giáy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
Nỗi buồn của con người khiến các vật vô tri vô giác cũng như buồn lây. Mực ssầu tủi đọng lại trong nghiên, giấy điều phôi pha buồn không muốn thắm.Biện pháp nhân hoá góp phần nhấn mạnh tâm trạng của con người. Bởi chẳng phải mực và giấy là những đồ vật gắn bó thân thiết nhất với ông đồ hay sao?
- Hình ảnh ông đồ cho chữ ngày Tết trong hai khổ thơ đầu: hình ảnh đẹp mang ý nghĩa biểu trưng của những giá trị truyền thống.
+ Gắn với Tết và mùa xuân (hoa đào nở).
+ Hình ảnh song hành mực tàu, giấy đỏ, phố đông người .
+ Tài hoa và tấm lòng của người thảo chữ.
+ Nhiều người thuê viết, ngợi khen tài.
→ Hình ảnh ông đồ đẹp có tài và có tâm. Ông mang lại niềm vui cho mọi người bằng tấm lòng và tài năng của mình.
- Hình ảnh ông đồ lạc thời, cô đơn trong khổ thơ 3 và 4.
+ Mỗi năm mỗi vắng: ông đồ mờ nhạt dần theo thời gian, không được mọi người chú ý nữa.
+ Giấy đỏ buồn, mực sầu – chính là tâm trạng của ông đồ.
+ Hình ảnh ông đồ bị mọi người lãng quên (ông đồ vẫn ngồi đấy/ qua đường không ai hay).
+ Hình ảnh lá vàng, mưa bụi: cảnh lạnh lẽo buồn thảm tô đậm tâm trạng buồn xót xa của ông đồ.
- Hình ảnh đối lập của khổ 1,2 với khổ 3,4 là sự đối lập về cảnh và tâm trạng, gợi cho người đọc những suy ngẫm, xót thương cho ông đồ.Ông đồ dần bị đưa vào quên lãng khi không ai còn nhận ra giá trị từ những điều ông tạo ra.
→ Ông đồ ban đầu là trung tâm của sự chú ý dần dần bị quên lãng. Tâm trạng xót xa, buồn đau của ông đồ trước sự vô tình, ơ hờ của mọi người.
Chọn đáp án: B