Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta có; x < A ⇔ - A < x < A .
Suy ra; nếu a < b thì - b < a < b ⇒ - b ≤ a ≤ b
Nếu a = b và b >0 thì a = b ( *)
* Với a> 0 thì từ (*) suy ra: a= b.
⇒ 1 a - 1 b ≤ 0
* Với a < 0 từ (*) – a = b; ta có:
⇒ 1 a < 0 ; 1 b = 1 - a = - 1 a ⇒ 1 a - 1 b = 1 a - - 1 a = 2 a < 0 ( vì a < 0 )
Như vậy, ta luôn có: 1 a - 1 b ≤ 0
chỉ cần thuộc các bđt cơ bản là được.
Áp dụng bđt Bunyakovsky dạng phân thức, vì a,b,c dương
\(\frac{a^2}{b}+\frac{b^2}{c}+\frac{c^2}{a}\ge\frac{\left(a+b+c\right)^2}{a+b+c}=a+b+c=1\)
Áp dụng bđt cô si
\(a^2+b^2+c^2\le3\sqrt[3]{a^2\cdot b^2\cdot c^2}\)
mà \(a^2\cdot b^2\cdot c^2\le\frac{\left(a+b+c\right)^3}{3}=\frac{1}{3}\)
nên \(a^2+b^2+c^2\le\) 1
Dấu bằng xảy ra khi a=b=c = 1/3
Với hai số thực a, b tùy ý. Ta có: a - b ≤ a + b
Dấu “=” xảy ra khi a và b trái dấu.
ĐK: \(a\ge0\)
bđt cần c/m tương đương \(\left(\sqrt{a}+\sqrt{a+2}\right)^2< \left(2\sqrt{a+1}\right)^2\)
\(\Leftrightarrow a+a+2+2\sqrt{a\left(a+2\right)}< 4\left(a+1\right)\)
\(\Leftrightarrow2\sqrt{a^2+2a}< 2\left(a+1\right)\)
\(\Leftrightarrow2\sqrt{a^2+2a}< 2\sqrt{\left(a+1\right)^2}=2\sqrt{a^2+2a+1}\), luôn đúng \(\forall a\ge0\)
Vậy ta có đpcm
Bài 1:
Gọi số thứ nhất là x (x \(\in\) R)
Gọi số thứ hai là 2x
Theo bài ra, ta có: hiệu của hai số là 22
=> x - 2x = 22
=> -x = 22
=> x = -22
hay 2x - x = 22 => x = 22
Vì số thứ hai gấp đôi số thứ nhất và hai số phải là số dương nên số thứ hai là 2.22 = 44.
Vậy số thứ nhất là 22, số thứ hai là 44.
Bài 4:
Gọi số học sinh lớp 9A và 9B lần lượt là x và y (x>0) (y>0)
Vì tổng số học sinh mỗi lớp là 80 học sinh nên ta có pt : x + y = 80 (h/s) (1)
Vì mỗi em lớp 9A góp 2 quyển và mỗi em 9B góp 3 quyển nên cả hai lớp góp được 198 quyển, nên ta có pt:
2x + 3y = 198 (2)
Từ (1) và (2), ta có hệ phương trình :
x + y= 802
x + 3y = 198
Giải hệ ta được số học sinh lớp 9a là 42 học sinh; 9b là 38 học sinh.
Nếu a, b là những số thực và a ≤ b thì a 2 ≤ b 2 ⇔ a 2 ≤ b 2