Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a)ta có:
quãng đường người đó đi được trong 2h đầu là:
\(S_1=v_1t_1=130km\)
quãng đường người đó đi được trong 3h sau là:
\(S_2=v_2t_2=150km\)
vận tốc trung bình của người đó là:
\(v_{tb}=\frac{S_1+S_2}{t}=\frac{130+150}{5}=56\) km/h
b)ta có:
quãng đường người đó đi được trong 2h đầu là:
\(S_1=v_1t_1=2v_1\)
quãng đường người đó đi được trong 3h sau là:
\(S_2=v_2t_2=3v_2=\frac{2.3v_1}{3}=2v_1\)
vận tốc trung bình của người đó là:
\(v_{tb}=\frac{S_1+S_2}{t}=\frac{2v_1+2v_1}{5}\)
\(\Leftrightarrow60=\frac{4v_1}{5}\)
\(\Rightarrow v_1=75\) km/h
\(\Rightarrow v_2=50\) km/h
(để số lượng từng loại ròng rọc để rõ đề hơn)
Trọng lượng 1 thùng hàng:
P = 10m = 50.10 = 500N
Trọng lượng 2 thùng hàng : 2.500 = 1000N
a) Người thứ nhất sử dụng ròng rọc cố định nên không có lợi về lực. Vậy F1 = 1000N
Người thứ hai sử dụng (1) ròng rọc động nên có lợi 2 lần về lực kéo. Vậy F2 = P/2 = 1000/2 = 500N
Suy ra người thứ hai có lực kéo nhỏ gấp 1/2 lực kéo của người thứ nhất (500N < 1000N)
b) Vì người thứ hai sử dụng (1) ròng rọc động nên lợi 2 lần về lực và thiệt 2 lần về đường đi.
Người thứ nhất sử dụng ròng rọc cố định nên không lợi về lực, không thiệt về đường đi.
s2 = 2.2 = 4 (m)
Công của người thứ nhất : A1 = F1.s1 = 1000.2 = 2000 (J)
Công của người thứ hai : A2 = F2.s2 = 500.4 = 2000 (J)
Suy ra công của 2 người bằng nhau
c) (đã gộp cả ý của câu b)
Tóm tắt :
\(P=800N\)
\(h=1,2m\)
\(l=2,4m\)
\(t=5p=300s\)
\(A=?\)
\(P=?\)
\(A_{ms}=168J\)
\(F_k=?\)
GIẢI :
a) Công thực hiện được là :
\(A=F.l=800.2,4=1920\left(J\right)\)
b) Công suất thực hiện công :
\(P=\dfrac{A}{t}=\dfrac{1920}{300}=6,4\left(W\right)\)
c) Công có ích thực hiện được là :
\(A_{ci}=P.h=800.1,2=960\left(J\right)\)
Công toàn phần là :
\(A_{tp}=A_{ci}+A_{ms}=960+168=1128\left(J\right)\)
Lực sinh ra để kéo vật lên :
\(F=\dfrac{A_{tp}}{l}=\dfrac{1128}{2,4}=470\left( N\right)\)
Bài 1:
Gọi S là độ dài \(\dfrac{1}{3}\)đoạn đường
\(\Rightarrow2S\) là độ dài đoạn đường còn lại.
Ta có:
\(V_{tb}=\dfrac{S+2S}{t_1+t_2}=\dfrac{3S}{t_1+t_2}=30\)(*)
Lại có:
\(t_1=\dfrac{S}{V_1}=\dfrac{S}{20}\)
\(t_2=\dfrac{2S}{V_2}\left(2\right)\)
Thay \(\left(1\right),\left(2\right)\) vào (*) ta được:
\(V_{tb}=\dfrac{3S}{t_1+t_2}=\dfrac{3S}{\dfrac{S}{20}+\dfrac{2S}{V_2}}=\dfrac{3}{\dfrac{1}{20}+\dfrac{2}{V_2}}=30\)
\(\Leftrightarrow\dfrac{1}{20}+\dfrac{2}{V_2}=\dfrac{1}{10}\)
\(\Leftrightarrow\dfrac{2}{V_2}=\dfrac{1}{20}\Leftrightarrow V_2=40\)(km/h)
Bài 2:
Gọi \(t\) là \(\dfrac{1}{2}\) thời gian
Ta có:
\(V_{tb}=\dfrac{S_1+S_2}{t+t}=\dfrac{S_1+S_2}{2t}\)(*)
\(S_1=V_1.t=25t\left(1\right)\)
\(S_1=V_2.t=35t\left(2\right)\)
Thay \(\left(1\right),\left(2\right)\) vào (*) ta được:
\(V_{tb}=\dfrac{S_1+S_2}{2t}=\dfrac{25t+35t}{2t}=30\)(km/h)
a, Thể tích nước trong ống hình trụ A là:
\(V_1=S_1.h_1=6.20=120\left(cm^3\right)\)
Thể tích nước ban đầu trong ống B là:
\(V_2=S_2.h_2=14.40=560\left(cm^3\right)\)
Thể tích nước đã được đổ vào 2 ống là:
\(V=V_1+V_2=120+560=680\left(cm^3\right)\)
Gọi h là chiều cao mức nước 2 nhánh sau khi K mở.
Ta có , thể tích nước 2 ống A,B lúc này là V'1; V'2.
\(\Rightarrow V_1'+V_2'=V\Leftrightarrow S_1h+S_2h=680\)
\(\Rightarrow h=\frac{680}{S_1+S_2}=\frac{680}{6+14}=\frac{680}{20}=34\left(cm\right)\)
b) Đổi 48g=0,048kg
Trọng lượng dầu được đổ vào: \(P=10m_1=10.0,048=0,48\left(N\right)\)
h dầu h2 h1 A B
Thể tích phần dầu được đổ vào là: \(V_d=\frac{P}{d}=\frac{0,48}{8000}=6,10^{-5}\left(m^3\right)\)
Đổi 6cm2=0,0006m3; 14cm2=0,0014m3
Chiều cao phần dầu được đổ vào: \(h_2=\frac{V_d}{S_1}=\frac{6.10^{-5}}{0,0006}=0,1\left(m\right)\)
Gọi A và B là 2 điểm nằm trên cùng 1 mặt phẳng ngang(hình vẽ).
Ta có pA=pB
\(\Leftrightarrow d_dh_2=d_nh_1\)\(\Leftrightarrow8000h_2=10000\left(h_2-\Delta h\right)\)
\(\Leftrightarrow4.0,1=5.0,1-5\Delta h\)
\(\Leftrightarrow5\Delta h=0,1\Leftrightarrow\Delta h=\frac{0,1}{5}=0,02\left(m\right)=2\left(cm\right)\)
c) dầu nước m2 A B
Đổi 56g=0,056kg
Trọng lượng của pittong: P=F=10m=10.0,056=0,56(N)
Gọi A và B là 2 điểm nằm trên cùng một mặt phẳng ngang như hình vẽ
\(\Rightarrow p_A=p_B\)
\(\Leftrightarrow d_d\left(h_2-h\right)=\frac{F}{S_2}+d_nh\)
\(\Leftrightarrow8000.0,1-8000h=\frac{0,56}{0,0014}+10000h\)
\(\Rightarrow18000h=800-400=400\)
\(\Rightarrow h=\frac{400}{18000}=0,02\left(m\right)=2cm\)
Chênh lệch mực chất lỏng 2 nhánh:
H=h2-h=0,1-0,02=0,08(m)=8(cm)
a. Áp suất tác dụng lên vỏ tàu ngầm giảm, tức cột nước ở phía trên tàu ngầm giảm. Điồu này chứng tỏ tàu ngầm đã nối lên.
b. Áp dụng công thức: p = d.h, ta có: h = p/d
- Độ sâu của tàu ngầm ở thời điểm trước khi nổi lên: h1 = p1/d = 2.020.000/10.300 ≈ 196m
- Độ sâu của tàu ngầm ở thời điểm sau khi nổi lên: h2 = p2/d = 860.000/10.300 ≈ 83,5m
a. Tàu đã nổi lên, vì chỉ số của áp kế giảm xuống, cho thấy áp suất của nước tác dụng lên tàu đã giảm xuống. Mà vì trọng lượng riêng của nước biển không thay đổi nên có thể kết luận độ sâu của tàu đã giảm xuống, vậy tàu đã nổi lên.
b. độ sâu của tàu ngầm lúc đầu là:
\(p_1=d.h_1\Rightarrow h=\dfrac{p_1}{d}=\dfrac{2020000}{10300}\approx196,1\left(m\right)\)
Độ sâu của tàu ngầm lúc sau là:
\(p_2=d.h_2\Rightarrow h_2=\dfrac{p_2}{d}=\dfrac{860000}{10300}\approx83,5\left(m\right)\)
Vậy độ sâu của tàu lúc đầu là 196,1m
Độ sâu của tàu lúc sau là 83,5m
câu 1:Đổi các đơn vị sau:
a, 54km/h = 15 m/g
b,15m/g = 54km/h
c, 300cm2 = 0,03m2
d,798 dm2= 7,98 m2
e,200 cm3 = 0,0002 m3
Câu 3:
Tóm tắt :
\(m=60kg\)
\(S_1=4dm^2\)
a) \(p_1=?\)
b) \(p_2=10000\left(Pa\right)\)
Người này có bị lún không?
LG :
Đổi: 4dm2 = 0,04m2
a) Trọng lượng của người này :
\(P=10.m=10.60=600\left(N\right)\)
Diện tích tiếp xúc của 2 bàn chân :
\(S=S_1.2=0,04.2=0,08\left(m^2\right)\)
Áp suất người đó tác dụng lên mặt đất khi đứng bằng 2 chân :
\(p_1=\dfrac{F}{S}=\dfrac{600}{0,08}=7500\left(Pa\right)\)
b) Người đó đứng trên mặt đất sẽ không bị lún sâu vì mặt đất chịu được áp suất tới 10000Pa