K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

7 tháng 12 2017

Đáp án D

Một quần thể có 400 cây hạt vàng và 1600 cây hạt xanh.

Vàng x vàng à xanh à vàng trội

Vàng x vàng à 25% xanh à 1600 cây xanh đều có KG Aa

à QT có dạng: 20% aa: 80% Aa

  1. Tần số alen A trong quần thể là 0,1. à sai, A = 0,4

  2. Trong số những cây hạt vàng, cây hạt vàng dị hợp chiếm tỉ lệ 75%. à sai

  3. Trong quần thể, khi cho các cây hạt vàng giao phấn ngẫu nhiên với các cây hạt xanh thì đời con phân tính theo tỉ lệ: 1: 1. à đúng

            4. Quần thể ban đầu có số cây thuần chủng chiếm tỉ lệ 80%. à sai

Ở đậu Hà Lan, alen A quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với alen a  quy định hạt xanh; alen  B  quy định hạt trơn trội hoàn toàn so với alen b quy định hạt nhăn. Các gen này nằm trên các cặp NST khác nhau. Cho P thuần chủng: cây hạt vàng, trơn lai với cây xanh, nhăn thu được F1; tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thu được F2. Lấy ngẫu nhiên các cây hạt vàng, trơn F2 tự thụ phấn thu được F3 bao...
Đọc tiếp

Ở đậu Hà Lan, alen A quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với alen a  quy định hạt xanh; alen  B  quy định hạt trơn trội hoàn toàn so với alen b quy định hạt nhăn. Các gen này nằm trên các cặp NST khác nhau. Cho P thuần chủng: cây hạt vàng, trơn lai với cây xanh, nhăn thu được F1; tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thu được F2. Lấy ngẫu nhiên các cây hạt vàng, trơn F2 tự thụ phấn thu được F3 bao gồm: 25 cây hạt vàng, trơn : 5 cây hạt xanh, trơn : 5 cây hạt vàng, nhăn : 1 cây hạt xanh, nhăn. Có bao nhiêu nhận định sau đây đúng?

I. Ở F2, cây hạt vàng, trơn dị hợp 2 cặp gen chiếm tỷ lệ 4/9.

II. Lần lượt cho các cây hạt vàng, trơn F2 lai phân tích, xác suất thu được đời con 100% hạt vàng, trơn 1/9.

III. Cho các cây hạt vàng, trơn F2 giao phấn với nhau, xuất hiện 5 phép lai thu được kiểu hình 100% hạt vàng, trơn.

IV. Cho các cây hạt vàng, trơn F2 giao phấn với nhau, xác suất thu được cây có kiểu gen đồng hợp chiếm tỷ lệ 25/81.

A. 4                        

B. 2                       

C. 3                       

D. 1

1
16 tháng 8 2019

Chọn C.

Giải chi tiết:

P: AABB × aabb → F1:AaBb

F1 × F1: F2: (1AA:2Aa:1aa)(1BB:2Bb:1bb)

Xét các phát biểu:

I sai, tỷ lệ cây hạt vàng,trơn dị hợp chiếm 4/16 = 1/4.

II đúng, tỷ lệ vàng trơn ở F2: 9/16; tỷ lệ AABB là 1/16 → Lần lượt cho các cây hạt vàng, trơn F2 lai phân tích, xác suất thu được đời con 100% hạt vàng, trơn 1/9.

III đúng, các cây vàng trơn có kiểu gen: AABB; AABb, AaBB; AaBb.

Số phép lai cho 100% vàng trơn là: 5

IV đúng, các cây vàng trơn: (1AA:2Aa)(1BB:2Bb) ×(1AA:2Aa)(1BB:2Bb) ↔ (2A:1a)(2B:1b) × (2A:1a)(2B:1b).

→ Tỷ lệ đồng hợp là:  2 3 × 2 3 + 1 3 × 1 3 × 2 3 × 2 3 + 1 3 × 1 3 = 25 81

12 tháng 11 2019

Tính trạng hình dạng hạt của một loài do tác động cộng gộp của 2 cặp gen phân li độc lập quy định. Thể đồng hợp lặn cả hai cặp gen biểu hiện hạt dài, các tổ hợp gen khác đều biểu hiện hạt tròn. Khi đang ở trạng thái cân bằng di truyền, một quần thể có tần số alen B là 0,1. Tỉ lệ cây hạt dài chiếm 20,25%. Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu có nội dung đúng? I. Tần...
Đọc tiếp

Tính trạng hình dạng hạt của một loài do tác động cộng gộp của 2 cặp gen phân li độc lập quy định. Thể đồng hợp lặn cả hai cặp gen biểu hiện hạt dài, các tổ hợp gen khác đều biểu hiện hạt tròn. Khi đang ở trạng thái cân bằng di truyền, một quần thể có tần số alen B là 0,1. Tỉ lệ cây hạt dài chiếm 20,25%. Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu có nội dung đúng?

I. Tần số kiểu gen AAbb trong quần thể là 0,25%.

II. Trong quần thể số cá thể có ít nhất một cặp alen dị hợp chiếm tỉ lệ 59%.

III. Cây quả tròn trong quần thể chiếm tỉ lệ 79,75%.

IV. Lấy ngẫu nhiên 2 cây gồm 1 cây quả tròn, 1 cây quả dài cho giao phấn. Muốn kết quả đời sau phân li kiểu hình theo tỉ lệ 3 : 1 thì xác suất là 11,29%.

A. 5

B. 2

C. 3

D. 4

1
25 tháng 9 2018

Đáp án C

Theo bài ra ta thấy tính trạng di truyền theo quy luật tương tác cộng gộp 15 : 1.

Quy ước aabb quy định hạt dài, các kiểu gen còn lại quy định hạt tròn.

Gọi p, q lần lượt là tần số alen A và a.

Tần số alen b là: 1 – 0,1 = 0,9.

Quần thể cân bằng di truyền nên tỉ lệ cây hạt dài aabb chiếm tỉ lệ là: q2 x 0,92 = 20,25 => q2 = 0,25

=> q = 0,5 => p = 1 – 0,5 = 0,5.

Nội dung I sai. Tần số kiểu gen AAbb là: 0,52 x 0,92 = 20,25%.

Nội dung II đúng. Tỉ lệ cá thể có kiểu gen dị hợp là: 1 – AABB – AAbb – aabb – aaBB. Tỉ lệ cá thể có kiểu gen AABB = aaBB = 0,52 x 0,12 = 0,0025.

Tỉ lệ cá thể có kiểu gen dị hợp là: 1 – 20,25% x 2 – 0,25% x 2 = 59%.

Nội dung III đúng. Tỉ lệ cây quả tròn trong quần thể là: 1 – 20,25% = 79,75%.

Nội dung IV đúng. Cây quả dài có kiểu gen là aabb. Cây quả tròn lai với cây quả dài cho ra tỉ lệ phân li kiểu hình 3 : 1 thì cây đó có kiểu gen là AaBb.

Tỉ lệ cây có kiểu gen AaBb trong quần thể là: (0,5 x 0,5 x 2) x (0,9 x 0,1 x 2) = 0,09.

Tỉ lệ cây có kiểu gen AaBb trong số các cây quả tròn là: 0,09 : (1 – 0,2025) = 11,29%.

Cho biết thể tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội, thể lưỡng bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử đơn bội. Ở một loài thực vật, tính trạng màu hạt do một gen có 3 alen là A1, A2, A3 qui định, trong đó A1 qui định hạt vàng trội hoàn toàn so với A2 qui định hạt xanh và trội hoàn toàn so với A3 qui định hạt trắng. Cho cây lưỡng bội hạt vàng thuần chủng lai với cây lưỡng bội...
Đọc tiếp

Cho biết thể tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội, thể lưỡng bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử đơn bội. Ở một loài thực vật, tính trạng màu hạt do một gen có 3 alen là A1, A2, A3 qui định, trong đó A1 qui định hạt vàng trội hoàn toàn so với A2 qui định hạt xanh và trội hoàn toàn so với A3 qui định hạt trắng. Cho cây lưỡng bội hạt vàng thuần chủng lai với cây lưỡng bội hạt trắng thuần chủng được F1. Cho cây F1 lai với cây lưỡng bội hạt xanh thuần chủng được F2. Gây tứ bội hoá F2 bằng hoá chất cônsixin thu được các cây tứ bội gồm các cây hạt xanh và cây hạt vàng. Cho các cây tứ bội hạt vàng lai trở lại với cây F1 thu được F3. Theo lí thuyết, ở F3, cây hạt xanh chiếm tỉ lệ

A. 1/12.

B. 5/12.

C. 3/7.

D. 5/8.

1
6 tháng 10 2019

Chọn A

Cho cây lưỡng bội hạt vàng thuần chủng ( A 1 A 1 )  lai với cây lưỡng bội hạt trắng thuần chủng ( A 3 A 3 )  được F1  mang kiểu gen ( A 1 A 3 ) .

Cho cây F1 lai với cây lưỡng bội hạt xanh thuần chủng (A2A2) được F2 có thành phần kiểu gen là:

1A1A2: 1A2A3

Gây tứ bội hoá F2 bằng hoá chất cônsixin thu được các cây tứ bội A 1 A 1 A 2 A 2  và A 2 A 2 A 3 A 3   Khi cho các cây tứ bội hạt vàng ( A 1 A 1 A 2 A 2 ) lai trở lại với cây F1 ( A 1 A 3 )  ta có sơ đồ lai:

P:      hHY4lltOuhR3.png 

G: 1A1A1 : 4A1A2 :1A2A2 1A1 : 1A3

F: 1A1A1A1 : 1A1A1A3 : 4A1A1A2 : 4A1A2A3 : 1A1A2A2 : 1A2A2A3

Như vậy theo lý thuyết, cây hạt xanh ( A 2 - )  chiếm tỉ lệ 1/12.

2 tháng 8 2016

F1 phân ly theo tỉ lệ 27:9:9:9:3:3:3:1= (3:1)(3:1)(3:1)

=> ba cặp gen phân ly độc lập

Aa><Aa=> 1/4 AA 1/2Aa 1/4 aa

Chỉ xét cây hoa đỏ 1/3 AA 2/3 Aa

Các cặp gen khác tương tự

Th1 AaBbDD= 2/3*2/3*1/3=4/27

Th2 AaBBDd= 2/3*1/3*2/3=4/27

Th3 AABbDd=1/3*2/3*2/3=4/27

=> xác suất= 4/27*3=4/9

4 tháng 11 2017

Đáp án D

Cây thân cao, hoa đỏ có thể có các kiểu gen: AABB; AaBB; AABb; AaBb

+ KG: AABB: 0,82 × 0,92 = 0,5184.

+ KG: AaBB: 2 × 0,8 × 0,2 × 0,92 = 0.2592

+ KG AABb: 0,82 × 2 × 0,9 × 0,1 = 0.1152

+ Kiểu gen AaBb: (2 × 0,8 × 0,2) × (2 × 0,9 × 0,1) = 0.0576

Tỉ lệ cây thân cao hoa đỏ trong quần thể là:

0,5184 + 0,2592 + 0,1152 + 0,0576 = 0,9504 (95,04%)

20 tháng 5 2018

Đáp án A

B vàng >> b trắng.

A-B-; A-bb; aabb: hạt trắng (tương tác át chế tỉ lệ 13:3)

aaB-: hạt vàng

D: hoa đỏ; d: hoa vàng

P: AaBbDd x AaBbDd

F1: hạt vàng, hoa vàng = aaB-dd = 12%

ad/ad B- = 12% à ad/ad = 16%

à ad = 40% à f = 20%

  (1) Kiểu gen của P  là A a B d b D  hoặc B b A D a d à sai, KG của P là A a B D b d hoặc  B b A D a d

  (2) Tần số hoán vị gen là 40%. à sai, f = 20%

  (3) Cây hạt trắng, hoa đỏ ở F1 có 14 kiểu gen qui định. à sai

Số KG hạt trắng, hoa đỏ = 15 KG

  (4) Tỉ lệ cây hạt trắng, hoa đỏ thu được ở F1 là 68,25%.

Hạt trắng, hoa đỏ = (A-B- + A-bb + aabb) x (D-) = (50% + 16% + 25% - 16% + 16%) x 3/4 = 68,25%

Khi cho lai cây thân cao, hạt vàng với cây thân thấp, hạt xanh, đời F1 thu được toàn thân cao, hạt                               vàng. Khi cho F1 tự thụ phấn, đời F2 thu được 3 thân cao, hạt vàng : 1 thân thấp, hạt xanh. Biết rằng                         không có đột biến xảy ra, gen nằm trên NST thường, xét các kết luận sau:   1. Không thể xác định được chính...
Đọc tiếp

Khi cho lai cây thân cao, hạt vàng với cây thân thấp, hạt xanh, đời F1 thu được toàn thân cao, hạt                               vàng. Khi cho F1 tự thụ phấn, đời F2 thu được 3 thân cao, hạt vàng : 1 thân thấp, hạt xanh. Biết rằng                         không có đột biến xảy ra, gen nằm trên NST thường, xét các kết luận sau:

  1. Không thể xác định được chính xác qui luật di truyền của các tính trạng đang xét.

  2. Hai tính trạng do hai cặp alen nằm trên cùng một NST qui định.

  3 Nếu cho F2 giao phấn ngẫu nhiên với nhau, đời con sẽ thu được kiểu hình: 3 thân cao, hạt vàng : 1                        thân thấp, hạt xanh.

  4. Nếu cho tất cả các cây F2 lai với cây mang kiểu gen đồng hợp lặn, đời sau sẽ thu được kiểu hình : 1                         thân cao, hạt xanh : 1 thân thấp, hạt vàng.

Có bao nhiêu kết luận đúng?

A.4

B.3

C. 2

D.1

1
13 tháng 3 2019

Đáp án C

Khi cho lai cây thân cao, hạt vàng với cây thân thấp, hạt xanh, đời F1 thu được toàn thân cao, hạt vàng. Khi cho F1 tự thụ phấn, đời F2 thu được 3 thân cao, hạt vàng : 1 thân thấp, hạt xanh.

à di truyền liên kết

F2: 1AB/AB: 2AB/ab: 1ab/ab

  1. Không thể xác định được chính xác qui luật di truyền của các tính trạng đang xét. à sai

  2. Hai tính trạng do hai cặp alen nằm trên cùng một NST qui định. à đúng

  3 Nếu cho F2 giao phấn ngẫu nhiên với nhau, đời con sẽ thu được kiểu hình: 3 thân cao, hạt vàng : 1 thân thấp, hạt xanh. à đúng

F2: 1AB/AB: 2AB/ab: 1ab/ab

à F3: 1AB/AB: 2AB/ab: 1ab/ab

  4. Nếu cho tất cả các cây F2 lai với cây mang kiểu gen đồng hợp lặn, đời sau sẽ thu được kiểu hình : 1 thân cao, hạt xanh : 1 thân thấp, hạt vàng. à sai

F2: 1AB/AB: 2AB/ab: 1ab/ab x aabb

à 1 cao vàng: 1 cao xanh