Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Lúc đầu để một ống Tô-ri-xen-li thẳng đứng và sau đó để nghiêng (H.9.1). Ta thấy chiều dài của cột thủy ngân thay đổi còn chiều cao không thay đổi. Hãy giải thích.
Áp suất do cột thủy ngân trong ống gây ra phụ thuộc chiều cao của cột thủy ngân. Vì áp suất này luôn bằng áp suất khí quyển nên chiều cao cột thủy ngân trong ống không đổi.
Giống như cái bình thông nhau, ở đây để dễ hình dung , ta xét cái ấm nước đựng trà . Cái ấm trà có cái vòi nước , nếu ta đặt nghiêng nó ở các vị trí khác nhau thì ta thấy mực nước của nó so với mực nước trong ấm là không đổi ( tức độ cao không đổi ) . Mực nước 2 bên bằng nhau như do nghiêng ở các vị trí khác nhau nên nước chảy ra vòi nhiều ít khác nhau . Nghiêng nhiều thì nước trong vòi nhiều, nghiêng ít thì nước trong vòi ít ( tức thay đổi chiều dài nước trong vòi ).
Độ cao mực nước trong vòi và trong ấm là không đổi vì áp suất tác động lên 2 mặt chất lỏng trong ấm và vòi là ngang nhau. Áp suất ở đây là cùng áp suất khí quyển.
Nâng trí tưởng tượng lên cao hơn 1 tầng mây, bây giờ áp suất ở 2 mặt chất lỏng là khác nhau 1 bên là áp suất thủy ngân, 1 bên là áp suất khí quyển, 2 áp suất này luôn cân bằng nhau theo công thức
p = hHg × dHg = 0,76 × 136000 = 103 360 (N/m²)
nên ta có nghiêng ống Tô-ri-xe-li thì độ cao vẫn không đổi .
Trả lời để trả bài cho cô giáo :
do áp suất 2 bên trong ống và bên ngoài ống tại cùng 1 vị trí mặt chất lỏng thủy ngân luôn bằng nhau mà theo công thức , ta có :
p = hHg × dHg = 0,76 × 136000 = 103 360 (N/m²)
Trong đó :
- Áp suất khí quyển p = 103 360 không đổi
- dHg = 136000 ( N/m³ ) : không đổi
=> hHg = p / dHg = 76 ( cm ) : không đổi
9.4. Lúc đầu để một ống Tô-ri-xen-li thẳng đứng và sau đó để nghiêng (H.9.1). Ta thấy chiều dài của cột thủy ngân thay đổi còn chiều cao không thay đổi. Hãy giải thích.
Giải
Áp suất do cột thủy ngân trong ấm gây ra phụ thuộc chiều cao của cột thủy ngân. Vì áp suất này luôn bằng áp suất khí quyển nên chiều cao cột thủy ngân trong ấm không đổi.
Tham khảo tại đây <---------
9.12) Một bình cầu được nối với một ống chữ U có chứa thủy ngân
Giải
a) Áp suất không khí trong bình cầu lớn hơn áp suất của khí quyển
b) Độ chênh lệch áp suất không khí và trong bình cầu và áp suất khí quyển là :
\(5440N\backslash m^3=5440Pa\)
Câu 10) Nói áp suất khí quyển bằng 76 cm Hg có nghĩa là không khí gây ra một áp suất bằng áp suất ở đáy của cột thủy ngân cao 76 cm.
+ Thí nghiệm Tô-ri-xen-li.
Nhà bác học Tô-ri-xen-li (1608 – 1647) người Ý là người đầu tiên đo được độ lớn áp suất khí quyển.
Ông lấy một ống thuỷ tinh dài khoảng 1m, một đầu kín, đổ đầy thuỷ ngân vào. Lấy ngón tay bịt miệng ống rồi quay ngược xuống. Sau đó, nhúng chìm miệng ống vào chậu đựng thuỷ ngân rồi bỏ ngón tay bịt miệng ra. Ông nhận thấy thuỷ ngân trong ống tụt xuống, còn lại khoảng 76cm tính từ mặt thoáng của thuỷ ngân trong chậu.
+ Cách tính Độ lớn của áp suất khí quyển
Hãy tính áp suất tại B, biết trọng lượng riêng của thuỷ ngân (Hg) là 136000N/m3.
Áp suất của cột thuỷ ngân tác dụng lên B là :
p = h.d = 0,76m.136000 N/m3= 103360 (N/m2).
Vì áp suất khí quyển bằng bằng áp suất gây ra bởi cột thuỷ ngân trong ống Tô-ri-xen-li, nên người ta còn dùng chiều cao của cột thuỷ ngân này để diễn tả độ lớn của áp suất khí quyển.
VD : Áp suất khí quyển ở điều kiện bình thường là 76cmHg
=> Áp suất khí quyển bằng áp suất của cột thuỷ ngân trong ống Tô-ri-xen-li, do đó người ta thường dùng đơn vị mmHg (mi li mét thuỷ ngân) làm đơn vị đo áp suất khí quyển
Hình dạng của tia nước phụ thuộc vào áp suất mà nước tác dụng và thành bình tại điểm O. Áp suất đó càng lớn thì tia nước càng vọt ra xa bình.
Khi đẩy pittông từ vị trí A đến vị trí A’, đáy bình được nâng cao đến gần điểm O, nhưng khoảng cách từ O đến miệng bình không thay đổi, và áp suất mà nước tác dụng vào điểm O không thay đổi.
Bài này không cho giá trị cụ thể về khối lượng riêng của nước, nước đá cũng như dầu nên ta chỉ rút ra các kết quả định tính.
Ban đầu, khối nước đã lơ lửng trong nước và dầu, nên 1 phần thể tích của nó trong nước, một phần trong dầu.
Khi khối nước đá tan hết thì toàn bộ thể tích của nó chuyển thành thể tích của nước, do vậy chiều cao cột nước h1 tăng lên và cột dầu h giảm đi.
Khi để ống Tô-ri-xen-li thẳng đứng, áp suất khí quyển bằng áp suất của cột thủy ngân gây ra ở đáy ống (pA = pkq).
Khi bắt đầu nghiêng ống, chiều cao của cột thủy ngân giảm, nghĩa là áp suất tại điểm B trong ống nhỏ hơn áp suất tại điểm A ngoài ống.
Áp suất tại điểm A là áp suất trên mặt thoáng của thủy ngân, đó chính là áp suất khí quyển, lúc đó pA > pkq. Do chênh lệch về áp suất đó nên thủy ngân ở trong chậu chuyển vào ống To-ri-xen-li cho đến khi độ cao của thủy ngân bằng độ cao ban đầu, nghĩa là pB = pkq. Bởi vậy khi để nghiêng ống Tô-ri-xen-li, chiều dài của cột thủy ngân thay đổi còn chiều cao không đổi.