K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Câu 1: Thành tựu:-  Kinh tế:        + Nước ta nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội kéo dài. Lạm phát được kéo dài và duy trì ở mức đọ một con số.         + Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao.         + Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa.         + Cơ cấu kinh tế lãnh thổ cũng chuyển dịch rõ nét.- Xã hội:     ...
Đọc tiếp

Câu 1: Thành tựu:

-  Kinh tế:

        + Nước ta nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội kéo dài. Lạm phát được kéo dài và duy trì ở mức đọ một con số.

         + Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao.

         + Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa.

         + Cơ cấu kinh tế lãnh thổ cũng chuyển dịch rõ nét.

- Xã hội:

         + Đạt được nhiều thành tựu to lớn trong việc xóa đói giảm nghèo, đời sống nhân dân được cải thiện.

Câu 2:

Cơ cấuXu hướng chuyển dịch
Ngành kinh tế

- Sự chuyển dịch giữa các khu vực kinh tế: Tăng tỉ trọng KV dịch vụ và công nghiệp- xây dựng,giảm tỉ trọng KV nông- lâm- ngư nghiệp.

=> là sự chuyển dịch tích cực và phù hợp với yêu cầu chuyể dịch kinh tế theo hướng CNH- HĐH.

- Sự chuyể dịch trong nội bộ ngành kinh tế:

      + Khu vực I: Tăng tỉ trọng ngành thủy sản, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp.

 *Trong nông nghiệp: Tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi, gỉm tỉ trọng ngành trồng trọt và ngành dịch vụ nông nghiệp.

      + Khu vực II:

       1. Trong cơ cấu giá trị sản xuất:

* Tăng tỷ trọng nhóm ngành CN chế biến.

* Giảm tỷ trọng các nhóm ngành CN khai thác và nhóm ngành CN sx, phân phối điện, khí đốt, nước.

        2.Trong cơ cấu sản phẩm:

* Tăng tỷ trọng các sản phẩm cao cấp, có chất lượng, có khả năng cạnh tranh.

* Giảm tỷ trọng các sản phẩm chất lượng thấp, trung bình.

 +Khu vực III: Tăng trưởng nhanh lĩnh vực liên quan         đến kết cấu hạ tầng kinh tế, phát triển đô thị.

                  Ra đời nhiều loại hình dịch vụ mới: 

viễn thông, tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ ...

Thành phàn kinh tế

- Tăng tỷ trọng thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, có vai trò ngày càng quan trọng.

- Giảm tỷ trọng thành phần kinh tế Nhà nước, nhưng vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế (chiếm tỷ trọng cao nhất).

- Giảm tỷ trọng thành phần kinh tế ngoài Nhà nước, tuy nhiên tỷ trọng của kinh tế tư nhân có xu hướng tăng lên.

Lãnh thổ kinh tế

        Các vùng động lực phát triển kinh tế, các vùng chuyên canh và khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất có qui mô lớn

        Ba vùng kinh tế trọng điểm : phía Bắc, miền Trung và phía Nam

 

 

Câu 3:

a. Tỉ trọng ngành nông nghiệp= 0,8%,= 0,71% (năm 2005) 

                 ngành lâm nghiệp= 0,04%, = 0,03% (năm 2005)

                 ngành thủy sản= 0,16% ( năm 2000), = 0,245 (năm 2005)

b.  Nhận xét :

Nhìn chung cơ cấu tỉ trọng các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có sự thay đổi theo xu hướng tích cực:

 

- Tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm nhẹ từ 79,1% xuống 71,6%, tuy nhiên đây vẫn là ngành giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp nói chung.

- Tỉ trọng ngành lâm nghiệp cũng giảm từ 4,7% xuống còn 3,7%.

- Tỉ trọng ngành thủy sản đang tăng lên nhanh từ 16,2% lên 24,7%. Nhờ chính sách chuyển hướng phát triển nông nghiệp, chú trọng đầu tư nuôi trồng thủy hải sản và tăng cường đánh bắt xa bờ.

0
27 tháng 6 2018

Thế mạnh hàng đầu của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung nước ta là

A. Vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao lưu hàng hóa

B. Khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản và rừng

C. Nguồn lao động rẻ, chất lượng ngày càng được nâng cao

D. Mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư phát triển

Đáp án là B

30 tháng 11 2016

Câu 1: Trả lời:

Hoạt động của gió mùa ở nước ta

- Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, nên có Tín Phong bán cầu Bắc hoạt động quanh năm. Mặt khác, khí hậu Việt Nam còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.

- Gió mùa mùa đông:

+ Từ tháng XI đến tháng IV năm sau, miền Bắc nước ta chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc di chuyển theo hướng đông bắc, nên thường gọi là gió mùa Đông Bắc.

+ Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, còn nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.

+ Khi di chuyển xuống phía nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu dần, bớt lạnh hơn và hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà Nẵng trở vào, Tín Phong bán cầu Bắc cũng thổi theo hướng đông bắc chiếm ưu thế, gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ, trong khi Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô.

-Gió mùa mùa hạ: Vào mùa hạ (từ tháng V đến tháng X) có hai luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào Việt Nam.

+ Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt –Lào, tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc, khối khí này trở nên khô nóng (gió phơn Tây Nam hay còn gọi là gió Tây hoặc gió Lào).

+ Vào giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam (xuất phát từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam) hoạt động mạnh. Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm hơn, thường gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc va mưa vào tháng IX cho Trung Bộ. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng đông nam vào Bắc Bộ tạo nên “gió mùa Đông Nam” vào mùa hạ ở miền Bắc nước ta.



 

19 tháng 12 2016

coS trong sách

22 tháng 2 2021

B)

-nông nghiện từ năm 2000 đến 2014 phát triển nhanh từ 129,1 nghìn tỉ đồng lên 623,2 tỉ đồng 
-Lâm nghiệp từ năm 2000 đến 2014 phát triển chậm từ 7,7 nghìn tỉ đồng lên 24,6 nghìn tỉ đồng 
-Thủy sản năm 2000 đến 2014 phát triển đáng kể từ 26,5 ngìn tỉ đồng lên 188,6 nghìn tỉ đồng 
A)
Tỉ trọng ngành nông nghiệp là :0,77
Tỉ trọng ngành lâm nghiệp là :0,04
Tỉ trọng ngành thủy sản là :0,15
đình quang 12D

 

22 tháng 2 2021

a) Tỉ trọng của từng ngành trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản qua các năm là:

Năm

Ngành

2000

2005

Nông nghiệp

79,1

71,6

Lâm nghiệp

4,7

3,7

Thủy sản

16,2

24,7

Tổng số

100

100

b) Nhận xét :Nhìn chung cơ cấu tỉ trọng các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có sự thay đổi theo xu hướng tích cực:

- Tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm nhẹ từ 79,1% xuống 71,6%, tuy nhiên đây vẫn là ngành giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp nói chung.

- Tỉ trọng ngành lâm nghiệp cũng giảm từ 4,7% xuống còn 3,7%.

- Tỉ trọng ngành thủy sản đang tăng lên nhanh từ 16,2% lên 24,7%. Nhờ chính sách chuyển hướng phát triển nông nghiệp, chú trọng đầu tư nuôi trồng thủy hải sản và tăng cường đánh bắt xa bờ.

13 tháng 4 2019

Đáp án D

22 tháng 2 2021

Ngành kinh tết :  

tăng tỉ trọng khu vực II, giảm tỉ trọng khu vực I.

Thành phần kinh tết :

- Khu vực kinh tế Nhà nước giảm tỉ trọng nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo.

- Tỉ trọng của kinh tế tư nhân ngày càng tăng.

- Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh, đặc biệt từ khi nước ta gia nhập WTO.
 

Lãnh thổ kinh thế :
 

- Nông nghiệp: hình thành các vùng chuyên canh cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp.

- Công nghiệp: Hình thành các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất có quy mô lớn.

- Cả nước đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm:

+ Vùng KT trọng điểm phía Bắc.

+ Vùng KT trọng điểm miền Trung.

+ Vùng KT trọng điểm phía Nam.



đình quang 12d

22 tháng 2 2021

*Ngành kinh tế:

Tăng tỉ trọng của khu vực II ( công nghiệp và xây dựng)

giảm tỉ trọng của khu vực I (nông-lâm -ngư nghiệp),khu vực III ( dịch vụ) có tỉ trọng khá cao nhưng chưa ổn định

*Thành phần kinh tế:

- Kinh tế nahf nước tuy có giảm về tỉ trọng nhưng vẫn giữu vai trò chủ đạo trong nền kinh tế

- Tỉ trọng của kinh tế ngoài Nhà nước ngày càng tăng

*Lãnh thổ kinh tế:

- Tỉ trọng của các vùng trong giá trị sản xuất cả nước có nhiều biến động 

- Các vùng động lực phát triển kinh tế,vùng chuyên canh và các khu công nghiệp tập trung,khu chế xuất có quy mô lớn được hình thành

- Trên phạm vi cả nước đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm: Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc,Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

28 tháng 1 2016

Duyên hải miền Trung có nhiều lợi thế để hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp .
-Duyên hải miền Trung là một trong những vùng có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú, đó là các khoáng sản kim
loại, phi loại có trữ lượng lớn nhất nhì cả nước.
          +Khoáng sản kim loại điển hình có mỏ sắt Thạch Khê lớn nhất cả nước trữ lượng hơn 500 triệu tấn trong tổng số hơn 1 tỷ
tấn sắt cả nước.
          + Có mỏ Crôm Cổ Định- Thanh Hoá duy nhất cả nước .
          + Có mỏ Măng gan Nghệ An lớn thứ 2 cả nước sau Cao Bằng.
Các mỏ khoáng sản kim loại này cho phép duyên hải miền Trung xây dựng nhiều nhà máy luyện kim đen quy mô lớn, điển
hình là luyện gang thép đồng thời có thể khai thác khoáng sản tạo ra nguồn nguyên liệu xuất khẩu có giá trị lớn, điển hình là xuất
khẩu quặng Crôm.

-Khoáng sản kim loại màu điển hình có mỏ Thiếc Quỳ Hợp - Nghệ An trữ lượng lớn vào loại nhất cả nước, mỏ Vàng Bồng
Miêu duy nhất ở cả nước. Hiện nay 2 loại khoáng sản này là mặt hàng xuất khảu rất có giá trị vàcũng là cơ sở để thu hút các nguồn
vốn đầu tư nước ngoài và các dự án liên doanh quốc tế.

-Duyên hải miền Trung là một trong những vùng có trữ lượng về VLXD lớn thứ nhì cả nước, điển hình là đá vôi tập trung
lớn nhất ở khu vực BTbộ như Thanh hoá, Nghệ An, Quảng Bình là nguyên liệu làm xi măng rất tốt, cho nên khu vực này có khả
năng xây dựng nhiều nhà máy xi măng điển hình xi măng Bỉm Sơn công suất hơn 1 triệu tấn/ năm trong tương lai có thể xây dựng
và hoàn thiện thêm nhà máy xi măng Nghi Sơn- Thanh Hoá.

-Trong vùng có trữ lượng lớn nhất cả nước dó là cát thuỷ tinh trong có chứa hàm lượng ôxít Ti tan khá lớn. Vì vậy, cát thuỷ
tinh vừa là nguyên liệu sản xuất kính, pha lê có giá trị vừa là nguyên liệu để tinh lọc thành khoáng sản Titan phục vụ công nghiệp
luyện kim, đồng thời cũng là sản phẩm xuất khẩu rất có giá trị.

-Duyên hải miền Trung cũng cơ trữ lượng lớn về khoáng sản đất sét, Cao lanh điển hình như mỏ Cao lanh ở đồng Hới trữ
lượng lớn nhất cả nước là nguyên liệu sản xuất gốm sứ qui mô lớn.

-Duyên hải miền Trung cũng là vùng nổi tiếng cả nước về trữ lượng đá quý, có mỏ lớn nhất ở Quỳ Châu- Quỳ Hợp- Nghệ
An là sản phẩm xuất khẩu rất có giá trị. Bên cạnh đá quý có trữ lượng lớn về đá xây dựng nổi tiếng như đá hoa cương (Thanh Hoá,
Quảng Bình) là nguyên liệu để sản xuất đá ốp lát phục vụ cho kiến trúc và xây dựng.

-Duyên hải miền Trung còn có trữ lượng lớn thứ nhì cả nước về than đá nổi tiếng như mỏ than đá Nông Sơn- quảng Nam
(trữ lượng khoảnghơn 10 triệu tấn) là nguyên liệu phục vụ cho phát triển công nghiệp nhiệt điện như nhiệt điện Đà nẵng- Quảng
Ngãi...

-Duyên hải miền Trung lại có vùng thềm lục địa rộng, dưới thềm lụcđịa có bể trầm tích phía Đông Quảng Nam- đà Nẵng có
trữ lượng dầu khí khá lớn. Cho nên ngày nay ta đang xây dựng máy lọc dầu số 1 Dung Quất để đón trước sự khai thác dầu khí vùng
này.

Tóm lại, duyên hải miền Trung với nguồn tài nguyên, nguyên liệu khoáng sản đa dạng, trữ lượng khá lớn như nêu trên chính
là cơ sở rất quan trọng cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp với quy mô trung bình.

-Bên cạnh cơ sở cung cấp nguyen liệu khoáng chất to lớn như vậy duyên hải miền Trung còn có khả năng lớn nhất nhì cả                                    nưóc về khả năng cung cấp các nguyên liệu nông sản, lâm sản, hải sản... cho phát triển các ngành công nghiệp chế biến với qui mô
lớn diểnhình chế biến gỗ, hải sản, làm nước mắm...

-Duyên hải miền Trung cũng là vùng rất giàu về tiềm năng du lịch cả về tự nhiên lẫn lịch sử văn hoá nhân văn nổi tiếng với
nhiều hang động, nhiều bãi tắm đẹp (động Phong Nha, Sầm Sơn, Cửa Lò, Nha Trang) và đặc biệt trong vùng có cả 3 di sản văn hoá
lớn nhất cả nước đó là Cố đô Huế, Phố Cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn. Cho nên duyên hải miền Trung sẽ có ngành công nghiệp du
lịch phát triển mạnh nhất nhì cả nước.

- tất cả các tiềm năng về tự nhiên, văn hoá nhân văn nêu trên khẳng định duyên hải miền Trung có nhiều thuận lợi để hình
thành cơ cấu kinh tế công nghiệp hoàn chỉnh. Nhưng muốn hình thành cơ cấu công nghiệp hoàn chỉnh thì vùng này cần phát triển
theo những hướng chính sau đây:
       +Trước hết cần phải đảm bảo đủ năng lượng điện cho vùng mà trước hết có thể sử dụng nguồn năng lượng điện qua đường
cao áp 500KW từ Hoà Bình. Và đồng thời tiến hành đầu tư xây dựng thêm nhiều máy thuỷ điện mới, ưu tiên thuỷ điện cỡ trung
bình và nhỏ. Trong đó có nhà máy thuỷ diện lớn nhất khu vực là thuỷ điện Hàm Thuận công suất dự kiến cao tơí 3 triệu kw, đã
khánh thành thuỷ điện sông Hinh 70000 kw (Phú yên) thuỷ diện Vĩnh Sơn 60000 kw (Bình định) tiếp tục đầu tư xây mới thuỷ điện
Đa Mi, Ninh Thuận Bản Mai công suất hơn 250000 kw. Việc xây dựng các nhà máy thuỷ điện như neu trên cùngvới nguồn diện bổ
sung từ Hoà Bình vào chắc chắn sẽ tạo ra nguồn động lực hàng đầu phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá trong vùng.
       +Tiếp tục đầu tư xây dựng vùng kinhtế trọng điểm miền trung, đó là Thừa Thiên Huế, đà Nẵng, Quảng Ngãi cùng với xây
dựng khu nhà máy lọc dầu Dung Quất số 1 sẽ tạo ra "cực" kinh tế miền Trung có khả năng thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước
ngoài và tạo ra thay đổi lớn về bộ mặt kinh tế trong vùng.
       + Đầu tư hoàn thành một số cụm công nghiệp quy mô nhỏ và trung bình như cụm công nghiệp Bỉm Sơn- Thanh hoá mà hiện
nay đã có nhà máy xi măng Bỉm Sơn lớn nhất cùng với xi măng Nghi Sơn và tiếp tục xây thêm nhiều nhà máy chế biến nông sản,
gỗ và vật liệu xây dựng. ở vùng cực Nam Trung bộ (Ninh thuận- Bình thuận) tiếp tục đầu tư xây dựng cụm công nghiệp chế biến
hải sản, khai thác cát xuất khẩu và chế biến sản phẩm cây công nghiệp đặc sản như Nho, Thanh Long, Điều, Dưa...
Muốn đạt được mục tiêu hoàn thành cơ cấu công nghiệp như nêu trên thì duyên hải miền Trung phải đầutư xây dựng
CSVCHT vì CSHT được coi như là nguồn lực không thể thiếu dược đối với sự nghiệp CN hoá.

*Việc hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp của duyên hải miền Trung phải gắn với hiẹn đại hoá về CSVCKTHT.

-Để tạo ra cái nền tảng cho hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp ở miền TRung trước hết vùng này phải đầu tư nâng cấp
hiện đại hoá mạng lưới GTVT- TTLL theo những hướng sau:
        +Nâng cấp hiện đại hoá quốc lộ 1A và đường sắt Thống nhất vì 2 này được coi như là trục xương sốngcủa các tuyến GT
Bắc-Nam chạy xuyên qua duyên hải miền Trung . Vì vậy quốc lộ 1A và đường sắt thống nhất được coi là động mạch chủ của các
mối lưu thông phân phối của duyên hải miền Trung. Đồng thời nhờ 2 tuyến này mà duyên hải miền Trung có thể gắn kết chặt chẽ
với 2 cực kinh tế của cả nước dó là Bắc Bộ và Nam Bộ.
        +Song song với hiện đại hoá quốc lộ 1 A và đường sắt Thống nhất thì phải hiện đại các tuyển giao thông theo hướng Đông
Tây (quốc lộ 7,8,9,19,21) để tạo thành mạng lưới giao thông khăng khít giữa duyên hải miền Trung với Tây nguyên, với các bạn
Lào, Căm-Pu- Chia.
         +Đầu tư nâng cấp, hiện đại hoá các cảng biển, đặc biệt các cảng biển lớn, cảng nước sâu như cảng Đà nẵng, Quy Nhơn,
Nha Trang, Cam Ranh... đầu tư xây dựng thêm nhiều cảng mới như cảng Dung Quất, Văn Phong, Chân Mây... và đầu tư xây dựng
cảng Cửa Lò (Vinh) Đà Nẵng thành cảng biển Quốc tế (đó là những cửa thông ra biển của Lào)
         +Phải đầu tư nhanh chóng xây dựng đường trường sơn CN hoá (xa lộ Bắc nam) để tạo tiền đề khai thác quản lý, xây dựng
hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở miền Tây duyên hải miền Trung đồng thời cũng là tạo cơ hội bảo vệ an ninh biên giới
phía Tây Tổ Quốc.

3 tháng 12 2017

Với Quyết định 61/2008/QĐ -TTg ban hành ngày 9/5/2008, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội dải ven biển miền Trung Việt Nam đến năm 2020”.

Theo đó, nêu rõ mục tiêu xây dựng dải ven biển miền Trung trở thành vùng kinh tế phát triển, cửa ngõ phía Đông và là một trong các hành lang kinh tế Bắc - Nam quan trọng của miền Trung và cả nước. Đến năm 2020, tăng trưởng GDP của khu vực này sẽ đạt khoảng 12,9% đến 13%; tỷ trọng GDP của kinh tế trên biển và ven biển của toàn vùng duyên hải miền Trung đạt khoảng 76% đến 80,4% và đóng góp khoảng 82% đến 85% giá trị xuất khẩu của miền Trung.

Tàu cá của ngư dân các tỉnh miền Trung neo đậu tại âu thuyền Thọ Quang. Ảnh: Trần Lê Lâm/TTXVN

Nhìn lại gần một thập kỷ phát triển vừa qua, những thành tựu kinh tế xã hội mà khu vực duyên hải miền Trung đã đạt được chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và lợi thế so sánh hiện có; chưa đáp ứng được kỳ vọng và mong muốn của các cấp chính quyền từ Trung ương tới địa phương; chưa tạo được hiệu ứng lan tỏa giúp thúc đẩy nền kinh tế toàn vùng phát triển một cách đồng đều và cũng chưa thực sự góp phần nâng cao đời sống người dân thông qua việc tăng thu nhập; thay đổi cơ cấu kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân ở các tỉnh, thành phố vùng duyên hải…

PGS.TS Trần Đình Thiên, Viện Kinh tế Việt Nam, đại diện Nhóm tư vấn phát triển vùng duyên hải miền Trung nhận định, dù các tỉnh đều nỗ lực tối đa để tận dụng lợi thế của mình, nhưng đến nay, vì nhiều lý do, các lợi thế đó vẫn chưa được phát huy hiệu quả. Rõ ràng, nếu chỉ trông cậy vào lợi thế tự nhiên, dù to lớn đến mấy, cũng là không đủ.

Thậm chí, trong nhiều trường hợp, nếu không biết phát huy đúng kiểu, lợi thế to lớn có thể trở thành yếu tố kìm hãm phát triển; dễ chuyển thành bất lợi thế, có tác động phá vỡ các nỗ lực phát triển của mỗi địa phương. Cuộc cạnh tranh phát triển cảng biển đang diễn ra quyết liệt giữa các tỉnh duyên hải miền Trung là minh chứng điển hình của nghịch lý này.

Ngoài việc tận dụng lợi thế biển thì việc phát triển hàng không và kết nối trên bộ của vùng duyên hải miền Trung cũng đang gặp khó khăn và chưa có hướng giải quyết thật sự đúng đắn, ông Thiên nhấn mạnh.

PGS.Ts Bùi Tất Thắng, Viện Chiến lược phát triển thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cho rằng, trong những năm qua, hấp lực thị trường của khu vực duyên hải miền Trung cũng chưa có dấu hiệu khởi sắc đột biến. Dù các địa phương đều nỗ lực tìm kiếm các cơ chế chính sách thúc đẩy thu hút đầu tư, song, kết quả chưa được bao nhiêu, ngoại trừ một số công trình, dự án được Nhà nước đầu tư có chủ định.

Tổng số vốn đầu tư thu hút được năm 2016 mới chỉ bằng 13% vốn đầu tư cả nước; kim ngạch xuất khẩu bằng 3% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nền kinh tế… Đến nay về cơ bản, khu vực duyên hải miền Trung vẫn là vùng tương đối nghèo. Năm 2016, thu nhập bình quân đầu người bằng khoảng 88% của cả nước, chỉ cao hơn vùng trung du miền núi phía Bắc (67%) và vùng Tây Nguyên (84%).

"Ngoại trừ ba tỉnh, thành phố là Đà Nẵng, Khánh Hòa và Bình Thuận, còn lại hầu hết các tỉnh, thành phố khác đều có tỷ lệ hộ nghèo cao trên 7%. Các lĩnh vực phát triển ngành nghề, khu kinh tế, khu công nghiệp, kết cấu hạ tầng… chưa có sự phát triển và cải thiện rõ rệt nhưng chưa đủ sức tạo ra các bứt phá lớn", ông Thắng dẫn biện.

Trước thực tế này, để phát huy hiệu quả của liên kết vùng, nhằm tạo động lực thúc đẩy kinh tế từng địa phương nói riêng và toàn vùng duyên hải miền Trung thêm sức bật vươn xa hơn, các chuyên gia kinh tế đều cho rằng, cần phải có tư duy mới, cách làm mới đảm bảo tầm nhìn xa hơn và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, lâu dài nhưng hiệu quả thiết thực.

PGS.TS Bùi Tất Thắng cho hay, cần xây dựng “chính sách vùng” và sớm thể chế hóa cơ chế điều phối liên kết vùng theo hướng xác định rõ vai trò đầu tàu, phân công cụ thể trách nhiệm cho từng địa phương trong vùng; khắc phục tình trạng nền kinh tế bị chia cắt bởi địa giới hành chính, hoặc đầu tư dàn trải, trùng lặp. Việc lập quy hoạch vùng và chính sách vùng phải được xem như một công cụ quản lý “cơ sở”, không phải kêu gọi liên kết giữa các địa phương như trước đây vẫn làm.

Cùng với đó, cần tăng cường kết nối vùng duyên hải miền Trung với các vùng khác sắp triển khai các dự án hạ tầng giao thông, như trục Bắc – Nam có đường bộ cao tốc Bắc – Nam ở phía Đông và đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam; trục Đông – Tây có đường cao tốc kết nối Thủ đô Hà Nội - Thủ đô Viêng Chăn (Lào) và tuyến đường sắt Viêng Chăn - cảng Vũng Áng…

Những dự án kết nối hạ tầng sẽ mở ra nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành nghề, các khu kinh tế, khu công nghiệp… thuộc vùng duyên hải miền Trung trong thời gian tới, ông Thắng nhấn mạnh. Các địa phương trong vùng cần nỗ lực nhiều hơn, nhanh nhạy và quyết liệt hơn để đón bắt và thúc đẩy những cơ hội này.

Còn theo khuyến nghị của PGS.TS Trần Đình Thiên, vùng duyên hải miền Trung cần định vị lại cấu trúc phát triển kinh tế dựa trên lợi thế về du lịch. Tuy nhiên, cần đặt ra vấn đề, liệu ngành du lịch có đủ các yếu tố để bảo đảm trở thành ngành kinh tế mũi nhọn cho toàn vùng hay không? Mối quan hệ tương hỗ giữa ngành du lịch với công nghiệp, nông nghiệp ở các địa phương sẽ được giải quyết như thế nào để dần thay đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tại các địa phương?.

Ngoài ra, cần xem xét lại thực chất mối quan hệ giữa lợi thế cảng biển và năng lực phát triển “hậu phương công nghiệp” của miền Trung. Cùng với đó, cần quy hoạch lại phát triển vùng duyên hải miền Trung theo hướng xác lập sự ưu tiên rõ ràng về thể chế và nguồn lực.

Đại diện một trong những tập đoàn đầu tư lớn tại khu vực duyên hải miền Trung, ông Đặng Tất Thắng, Phó Tổng giám đốc Tập đoàn FLC, nêu quan điểm: Tốc độ phát triển, nhất là về lĩnh vực du lịch tại vùng duyên hải miền Trung còn có độ chênh lớn và chưa thực sự “nắm chặt tay nhau cùng đi lên”.

Ngoài những địa phương đã phát huy hiệu quả những lợi thế trời phú về cảnh quan, văn hóa lịch sử… còn lại hầu hết các tỉnh khác chưa thể phủ sóng đậm nét trên bản đồ du lịch cả nước, mặc dù ở đó cũng sở hữu cảnh quan không hề thua kém.

Chính vì thế, chiến lược đầu tư của tập đoàn cũng sẽ tương thích với các điều kiện về khai thác du lịch dựa vào tiềm năng, lợi thế thiên nhiên và các cơ chế, chính sách ưu đãi ở từng tỉnh, thành. Đồng thời, nếu có sự gắn kết, tạo thuận lợi của toàn địa phương thuộc vùng duyên hải miền Trung trong việc phát triển ngành du lịch thì đó thực sự là điều tuyệt vời.

Tập đoàn FLC hiện đang tiếp tục mở rộng đầu tư nhiều dự án tại Sầm Sơn (Thanh Hóa), Nghệ An, Quy Nhơn (Bình Định), Quảng Bình. Ngoài ra, một số tỉnh khác như Hà Tĩnh, Ninh Thuận, Bình Thuận, Phú Yên… Tập đoàn FLC cũng đang tiến hành khảo sát và đánh giá cao tiềm năng của các bãi biển và cảnh quan tự nhiên. Mặc dù vậy, cũng phải thấy rõ rằng, việc FLC có thể đi đến quyết định đầu tư phụ thuộc chính vào hai tham số quan trọng là quỹ đất và các chính sách của địa phương.

Bởi lẽ, các dự án của FLC đều có quy mô lớn, đồng bộ hạ tầng và dịch vụ, nên quỹ đất triển khai dự án cần có diện tích 200ha đến 300 ha. Mặt bằng phải được đảm bảo “sạch” để thuận lợi cho việc triển khai dự án và không gây xáo trộn tới văn hóa, sinh hoạt hàng ngày của người dân địa phương. Thêm nữa, cần sự quyết tâm, đồng thuận của bộ máy chính quyền địa phương, để tạo điều kiện cho dự án được triển khai nhanh, đúng tiến độ đề ra.
Thạch Huê (TTXVN)
1 tháng 6 2016

-  Nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa các vùng phía Bắc và phía Nam, trên quốc lộ 1 và tuyến đường sắt Bắc - Nam, có các sân bay Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai và là cửa ngõ quan trọng thông ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và Nam Lào, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có nhiều thuận lợi đối với việc phát triển kinh tế và giao lưu hàng hóa.

-   Thế mạnh hàng đầu của vùng là thế mạnh về khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng để phát triển dịch vụ du lịch, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và một số ngành khác nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

 

1 tháng 6 2016

Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung ở vào trung độ của đất nước, nằm trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Các quốc lộ 9, 49, 14B và 24 nối các cảng biển của vùng đến Tây Nguyên và với các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Campuchia, Đông Bắc Thái Lan, Myanmar theo hành lang kinh tế Đông Tây sẽ là cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên và các nước trên đến các nước vùng Bắc Á. Vị trí địa lý là lợi thế quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho vùng mở rộng giao lưu kinh tế với các tỉnh, Tây Nguyên và cả nước; kích thích và lôi kéo thu hút đầu tư từ bên ngoài.

17 tháng 12 2021

Nước ta phát triển được nhiều nghành công nghiệp khác nhau chủ yếu dựa trên: 

A. Nguồn lao động đông đảo, tăng nhanh. 

B. Thị trường ngày càng phát triển mạnh. 

C. Cơ sở hạ tầng ngày càng được hiện đại. 

D. Nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng. 

⇒ Đáp án:     D. Nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng