K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

27 tháng 6 2018

Thế mạnh hàng đầu của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung nước ta là

A. Vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao lưu hàng hóa

B. Khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản và rừng

C. Nguồn lao động rẻ, chất lượng ngày càng được nâng cao

D. Mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư phát triển

Đáp án là B

1 tháng 7 2018

Chọn D

27 tháng 8 2017

Chọn B

27 tháng 1 2016

-Mặt mạnh:

+Nguồn lao động rất dồi dào; 42,53 triệu người, chiếm 51,2 % tổng số dân

+Mỗi năm tăng thêm một triệu lao động

+Người lao động cần cù, sáng tạo có kinh nghiệm sản xuất phong phú, tiếp thu nhanh khoa học kỉ thuật

+Chất luợng lao động ngày càng được nâng lên, lao động có kỉ thuật ngày càng đông

 

-Hạn chế:

+Lực luợng lao động có trình độ cao còn ít

+Nhiều lao động chưa qua đào tạo ( 75%)

+Thiếu tác phong CN

+Năng suất lao động vẫn còn thấp

+Phần lớn lao động có thu nhập thấp

+Phân công lao động XH còn chậm chuyển biến

+Quỹ thời gian lao động chưa sử dụng hết

27 tháng 1 2016

* Đặc điểm nguồn lao động nước ta:
- Về số lượng: nguồn lao động nước ta rất dồi dào đến 1993 nguồn lao động nước ta có 35 tr người, 1997 có 37 tr người và tỉ
lệ nguồn lao động cả nước luôn chiếm trên 50% tổng số dân.

- Nguồn lao động nước ta tăng nhanh: nếu như tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của cả nước thời kì (79 - 89) là 2,13%/năm thì tỉ
lệ gia tăng nguồn lao động đạt khoảng 3%/năm. Như vậy tốc độ gia tăng nguồn lao động nhanh hơn tốc độ gia tăng dân số tự nhiên, mỗi năm nước ta có thêm từ 1 - 1,1 tr lao động mới bổ sung thêm vào nguồn lao động của cả nước.

- Về chất lượng: nguồn lao động nước ta vốn có bản chất cần cù, năng động, khéo tay, có khả năng tiếp thu KHKT nhanh và
trình độ lao động liên tục được nâng cao- tính đến năm 1993 nước ta có 3,5 tr lao động có trình độ PTTH trở lên; 1,3 tr người có
trình độ TH chuyên nghiệp và 800 ngàn người có trình độ ĐH, CĐ trở lên.Nhưng về chất lượng thì nhìn chung nguồn lao động
nước ta với trình độ chuyên môn KT tay nghề còn thấp, lao động thủ công là chính và vẫn còn thể hiện rất rõ sự thiếu tác phong,
làm ăn CN mà điều này thể hiện rất rõ ở khu vực phía Bắc.

- Đặc điểm về phân bố lao động: nguồn lao động phân bố chưa đồng đều chưa hợp lý giữa các vùng và giữa các ngành kinh
tế nói chung trong đó đại bộ phận lao động cả nước phân bố ở đồng = trong các ngành N2. ở đồng =thì thừa lao động và thiếu việc
làm nhưng miền núi trung du thiếu lao động, thừa việc làm. ở các vùng miền núi trung du không những thiếu lao động về số lượng                            mà thiếu lao động về chất lượng cao cho nên sự phân bố lao động bất hợp lý - các nguồn TNTN ở trung du và miền núi chưa được
lôi cuốn vào quá trình sản xuất ® nền kinh tế kém phát triển.

* Hiện trạng sử dụng nguồn lao động (vấn đề sử dụng nguồn lao động)

- Hiện trạng sử dụng nguồn lao động giữa 2 khu vực sản xuất vật chất và khu vực sản xuất phi vật chất.
           + Theo số liệu thống kê năm 1992 - 1993 cho biết lao động làm việc trong khu vực sản xuất vật chất (CN, N2, XD…) chiếm
93,5% tổng nguồn lao động cả nước.
           + Số lao động làm việc trong khu vực sản xuất phi vật chất (VH/, NT, y tế, GD…) chỉ chiếm 6,5% tổng lao động cả nước.
Qua 2 số liệu trên ta thấy việc sử dụng giữa sản xuất vật chất với phi vật chất là bất hợp lý vì đó là biểu hiện nền kinh tế
nước ta rất nghèo nàn lạc hậu và rất thiếu về vật chất mà chưa có đủ điều kiện để tập trung phát triển những ngành sản xuất nhằm
nâng cao mức sống về tinh thần.

- Hiện trạng sử dụng giữa các ngành CN và N2:
Theo số liệu thống kê 93 cho biết lao động làm trong các ngành kinh tế ở N2 chiếm 74%, còn trong CN chỉ chiếm 13%. Điều
này khẳng định đại bộ phận lao động cả nước là hoạt động trong N2, nhưng lao động trong N2 chủ yếu là lao động thủ công nên
năng suất rất thấp. Lao động trong CN rất ít nhưng với KT lạc hậu, phương tiện nghèo nàn, trình độ thấp nên năng suất của CN
cũng rất thấp - giá trị sản lượng nền kinh tế của cả nước cũng rất thấp ® nền kinh tế của đất nước không đáp ứng đủ nhu cầu mà
phải nhập siêu lớn.

- Hiện trạng sử dụng lao động giữa các thành phần kinh tế:
Theo số liệu thống kê 89 cho biết số lao động làm việc thành phần kinh tế QD chiếm 15%; trong tập thể chiếm 55%; trong
kinh tế cá thể tư nhân chiếm 30%. Nhưng đến năm 1993 thì tỉ lệ lao động hoạt động trong kinh tế QD giảm xuống 9,5% còn lại
90,5% là đều hoạt động trọng kinh tế tư nhân.

Qua đó ta thấy việc sử dụng lao động trong các thành phần kinh tế như trên là chưa hợp lý vì lao động hoạt động trong kinh
tế QD chiếm tỉ lệ rất nhỏ và trong kinh tế tư nhân rất lớn chứng tỏ nền kinh tế QD kém phát triển không thu hút nhiều nguồn lao
động, không tạo ra nhiều việc làm trong cả nước. Nền kinh tế nước ta vẫn là nền kinh tế XHCN mà trong kinh tế XHCN thì QD
phải là then chốt giữ vai trò định hướng và điều tiết cho nên lẽ ra kinh tế QD phải được phát triển mạnh thu hút nhiều nguồn lao
động dư thừa mới là hợp lý.

- Năng suất lao động hiện nay ở nước ta rất thấp vì đại bộ phận lao động trong N2, phương tiện nghèo nàn già cỗi cũ kĩ, kinh
tế lạc hậu - tổng giá trị GDP (tổng thu nhập trong nước); GNP (tổng sản phẩm xã hội) rất thấp…
Tóm lại hiện trạng sử dụng lao động giữa các khu vực sản xuất, giữa các ngành kinh tế và giữa các thành phần kinh tế của cả
nước hiện nay là chưa hợp lý. Vì vậy muốn thực hiện nhanh chóng CN hoá, hđại hoá Nhà nước ta đã vạch ra một số phương pháp
sử dụng hợp lý nguồn lao động như sau:

* Phương hướng sử dụng hợp lý lao động:
- Trước hết cần phải thực hiện triệt để sinh đẻ có KH.

- Cần phải phân bố lại hợp lý nguồn lao động giữa các vùng, giữa các ngành trong cả nước theo xu thế:
           + Phân bố lại lao động giữa các vùng: cách chuyển dân từ đồng = lên định cư, khai hoang ở vùng đất mới nên tạo ra sự cân
=giữa nguồn TNTN với nguồn lao động của cả nước.
           + Theo xu thế giảm dần nguồn lao động thuần nông, tăng dần nguồn lao động CN và phi N2 trong nông thôn là để từng bước
thực hiện CN hoá, văn minh hoá nông thôn.

- Cần phải đầu tư phát triển mạnh các ngành GD, y tế, VH và các ngành dịch vụ nói chung là để thu hút nhiều nguồn lao
động phi sản xuất vật chất vừa góp phần văn minh hoá xã hội, vừa nâng cao dần mức sống về tinh thần cho người lao động VN.

- Cần phải mở rộng quan hệ hợp tác QT để đẩy mạnh XK lao động đi nước ngoài.

2 tháng 6 2019

Đáp án C

13 tháng 6 2017

Chọn D

1tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn đâu tư nước ngoài ở nước ta trong những năm qua tăng và cao nhất trong co cấu giá trị sản xuất công nghiệp là do A kết quả của công cuộc đổi mới kinh tế-xã hội B đây là khu vực kinh tế có vai trò chủ đạo C các thành phàn kinh tế khác chưa phát huy được tiềm năng sản xuất công...
Đọc tiếp

1tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn đâu tư nước ngoài ở nước ta trong những năm qua tăng và cao nhất trong co cấu giá trị sản xuất công nghiệp là do

A kết quả của công cuộc đổi mới kinh tế-xã hội B đây là khu vực kinh tế có vai trò chủ đạo C các thành phàn kinh tế khác chưa phát huy được tiềm năng sản xuất công nghiệp D kết quả của việc nước ta gia nhập WTO

2 chế biến lương thực- thực phẩm là một trong những ngành trọng điểm của nước ta với thế mạnh quan trọng nhất là

A cơ sở vật chất kĩ thuật tiên tiến B nguồn lao động có trình độ cao C nguôn nguyên liệu tại chỗ phong phú D có lịch sử lâu đời

3 Ở miền núi và Tây Nguyên nước ta, sụ phát triển công nghiệp còn nhiều hạn chế chủ yếu do

A tài nguyên thiên nhiên ko phong phú B vị trí địa lý khó trao đổi với các vùng khác C nguồn năng lượng không đủ cho sản suất D thiếu đồng bộ về các điều kiện cho sản xuất công nghiệp

4 Trung du và miền núi là khu vực có họa động công nghiệp kém phát trển nhất nước ta không phải do

A giao thông ko thuận lợi B thiếu lao động kĩ thuật cao C thị trường tiêu thụ hạn chế D nghèo tài nguyên khoáng sản

5 Nguồn nguyên-nhiên liệu chủ yếu cho ac1c nhà máy nhiệt điện ở miền bắc nước ta là do

A khí tự nhiên từ mỏ Tiền Hải B dầu tho từ vùng thêm lục địa phía Nam C dầu nhập khẩu D các mỏ than ở Quảng Ninh

6 phát biểu nào không đúng về đặc điểm ngành công nghiệp chế biền lương thuc -thực phẩm của nước ta

A cơ cấu ngành đa dạng B có nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú C sử dụng rấ ít lao động D có thị trường tiêu thụ rộng lớn

0
1tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn đâu tư nước ngoài ở nước ta trong những năm qua tăng và cao nhất trong co cấu giá trị sản xuất công nghiệp là do A kết quả của công cuộc đổi mới kinh tế-xã hội B đây là khu vực kinh tế có vai trò chủ đạo C các thành phàn kinh tế khác chưa phát huy được tiềm năng sản xuất công nghiệp D kết quả của việc...
Đọc tiếp

1tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn đâu tư nước ngoài ở nước ta trong những năm qua tăng và cao nhất trong co cấu giá trị sản xuất công nghiệp là do

A kết quả của công cuộc đổi mới kinh tế-xã hội B đây là khu vực kinh tế có vai trò chủ đạo C các thành phàn kinh tế khác chưa phát huy được tiềm năng sản xuất công nghiệp D kết quả của việc nước ta gia nhập WTO

2 chế biến lương thực- thực phẩm là một trong những ngành trọng điểm của nước ta với thế mạnh quan trọng nhất là

A cơ sở vật chất kĩ thuật tiên tiến B nguồn lao động có trình độ cao C nguôn nguyên liệu tại chỗ phong phú D có lịch sử lâu đời

3 Ở miền núi và Tây Nguyên nước ta, sụ phát triển công nghiệp còn nhiều hạn chế chủ yếu do

A tài nguyên thiên nhiên ko phong phú B vị trí địa lý khó trao đổi với các vùng khác C nguồn năng lượng không đủ cho sản suất D thiếu đồng bộ về các điều kiện cho sản xuất công nghiệp

4 Trung du và miền núi là khu vực có họa động công nghiệp kém phát trển nhất nước ta không phải do

A giao thông ko thuận lợi B thiếu lao động kĩ thuật cao C thị trường tiêu thụ hạn chế D nghèo tài nguyên khoáng sản

5 Nguồn nguyên-nhiên liệu chủ yếu cho ac1c nhà máy nhiệt điện ở miền bắc nước ta là do

A khí tự nhiên từ mỏ Tiền Hải B dầu tho từ vùng thêm lục địa phía Nam C dầu nhập khẩu D các mỏ than ở Quảng Ninh

6 phát biểu nào không đúng về đặc điểm ngành công nghiệp chế biền lương thuc -thực phẩm của nước ta

A cơ cấu ngành đa dạng B có nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú C sử dụng rấ ít lao động D có thị trường tiêu thụ rộng lớn

0
28 tháng 1 2016

* Vai trò:

- Ngành GTVT-TTLL là ngành kinh tế đặc biệt vì nó vừa mang tính chất sản xuất vật chất, vừa mang tính chất sản
xuất không vật chất. Tuy nó không trực tiếp tạo ra các của cải vật chất nhưng nó có vai trò to lớn quyết định tới hiệu quả của mọi
ngành kinh tế. Cho nên GTVT-TTLL trước hết được coi như là một ngành kinh tế có tính chất huyết mạch trong nền kinh tế quốc
dân. Vì thế ngành này luôn luôn được bảo đảm sự thông suốt.

- GTVT-TTLL được phát triển là để làm thỏa mãn cho nhu cầu đi lại, giao lưu, quan hệ giữa người với người, giữa các dân
tộc với nhau, giữa các quốc gia với nhau. Nhờ đó mà loài người có thể tiếp thu được nền văn minh, và tinh hoa văn hóa của nhau.

- Phát triển GTVT-TTLL đối với bất cứ quốc gia nào hiện nay đều được coi là 1 chỉ tiêu quan trọng để đánh giá nền văn
minh công nghiệp của mỗi nước. Cho nên phát triển GTVT-TTLL là thể hiện trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi nước.
- Phát triển GTVT-TTLL còn có ý nghĩa to lớn trong việc quản lý điều hành sản xuất và bảo vệ an ninh quốc phòng.

* Hiện trạng:
Ngày nay nước ta đã xây dựng được gần đầy đủ các loại hình giao thông đó là giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường
hàng không, đường ống.

- Hiện trạng mạng lưới giao thông đường ô tô: Hiện nay nước ta đã xây dựng 105557 km đường ô tô. Trong đó có khoảng
hơn 11000 km đường quốc lộ, hơn 14000 km tỉnh lộ, hơn 25000 km huyện lộ và khoảng 46000 km đường làng. Các tuyến quốc lộ
chính ở nước ta gồm:
     + Quốc lộ 1A dài trên 2000km từ Lạng Sơn - Mũi Cà Mau.
     + Quốc lộ 2A: Hà Nội - Việt Trì - Hà Giang.
     + Quốc lộ 3:Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Cạn - Cao Bằng.
     + Quốc lộ 4: Móng Cái - Lạng Sơn - Cao Bằng.
     + Quốc lộ 5: Hà Nội - Hải Phòng.
     + Quốc lộ 6: Hà Nội - Hà đông - Hòa Bình - Sơn La - Lai Châu.
     + Quốc lộ 7: Diễn Châu - Lào.
     + Quốc lộ 8: Thị xã Hồng Lĩnh - Lào.
     + Quốc lộ 9: Thị xã Đông Hà - Nam Lào.
     + Quốc lộ 10: Hải Phòng - Thái Bình - Nam Định.
     + Quốc lộ 11: Phan Rang - Đà Lạt.
     + Quốc lộ 12: Lào Cai - Phong Thổ - Lai Châu.
     + Quốc lộ 13: TPHCM - Lộc Ninh - Campuchia.
     + Quốc lộ 14: TTHuế - KonTum - Buôn Ma Thuột - ĐNBộ.
     + Quốc lộ 15: Tân Kỳ (Nghệ An) - Trường Sơn Đông - TTHuế (Đây là trục chính đường mòn HCM).
     + Quốc lộ 18: Thị xã Bắc Ninh - Hòn Gai - Cẩm Phả - Móng Cái.
     + Quốc lộ 19: Quy Nhơn - Plâycu - Căm Pu Chia.
     + Quốc lộ 20: TP Hồ Chí Minh - Đà Lạt.

     + Quốc lộ 21: Nha Trang - Buôn Mê Thuật - Căm Pu Chia.
     + Quốc lộ 32: Cầu Giấy - Sơn Tây.
     + Quốc lộ 51: TPHCM - Vũng Tầu.

- Mạng lưới giao thông đường sắt: Nước ta hiện nay xây dựng được 2604,3 km đường sắt gồm những tuyến chính sau đây:
     + Đường sắt thống nhất Hà Nội - Sài Gòn 1730km.
     + Hà Nội - Lao Cai 285km.
     + Hà Nội - Lạng Sơn 165km
     + Hà Nội - Hải Phòng 102km.
     + Hà Nội - Nam Định 74km.
     + Lưu Xá - Kép - Uông Bí 155km.
     +  Cầu Giát - Nghĩa đàn 30km.
     + TPHCM - Lộc Ninh 100km.
     + Nha Trang - Đà Lạt (tuyến thứ 2 trên TG là đường sắt răng cưa) 50km đang được phục hồi để phát triển du lịch Nha Trang
     + Đà Lạt.

- Mạng lưới đường sông: Nước ta đã xây dựng được khoảng 10000 km đường sông nhưng đường sông chỉ được phát triển
mạnh nhất ở 2 vùng ĐBSH và ĐBSCL.
     + ĐBSH chủ yếu là các tuyến đường sông xuất phát từ cảng Hải Phòng đi theo đường Sông Hồng, Sông Thái Bình lên Hà
Nội, Việt Trì, Hoà Bình, Thái Nguyên và ngược lại. Ngoài ra còn các tuyến khác xuất phát từ Hà Nội đi Thái Bình, Nam Định.
     + ĐBSCL giao thông đướng sông rất phát triển điển hình là 2 tuyến đài nhất đó là TPHCM - Cà Mau 395km. TPHCM - Hà
Tiên 365km. Giao thông đường sắt đã xây dựng nhiều cảng lớn, cảng Hà Nội và lớn nhất cảng Cần Thơ.

- Mạng lưới giao thông đường biển: hiện nay nước ta xây dựng được khoảng 19000 km đường biển gồm nhiều tuyến đường
biển nội địa và nhiều tuyến đường biển quốc tế.
     + Các tuyến đường biển nội địa chủ yếu là các tuyến xuất phát từ cảng Hải Phòng và cảng Quảng Ninh đi cảng miền Trung
và Nam Bộ và ngược lại như Đà Nẵng - Sài Gòn.
     + Đường biển quốc tế chủ yếu xuất phát từ 2 cảng lớn đó là Hải Phòng - Sài Gòn đi các cảng các nước phía Bắc Châu á như
cảng Vladivôxtôc, cảng Tôkyô, Cảng Seoul, cảng Đài Bắc, Hồng Kông và đi các cảng Đông Nam á như Bang Kôc, Singapore,
Jacacta.
     + Giao thông đường biển ta đã xây dựng được khoảng 10 cảng chính đó là Hòn Gai, Cẩm Phả, Cái Lân, Cửa Lò, Thuận An,
Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Vũng Tàu, TPHCM và đang tiếp tục xây thêm nhiều cảng mới như Dung Quất (Quảng Ngãi), Văn
Phong (Khánh Hòa) trong đó có nhiều cảng nước sâu như Cái Lân, Sài Gòn và Dung Quất, Văn Phong.

- Giao thông đường hàng không: đang phát triển mạnh mà thể hiện là ta đã xây dựng được 16 sân bay, trong đó có 3 sân bay
quốc tế là Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất. Hiện nay máy bay của ta xuất phát từ Nội Bài, Tân Sơn Nhất có thể bay tới 14 địa
điểm khác nhau trong nước và 19 thành phố khác trên Thế giới.

- Giao thông đường ống: được phát triển ngay trong thời kỳ chiến tranh chống Mỹ đó là hệ thống đường ống dẫn dầu từ
Nghệ An vào tận Đông Nam Bộ phục vụ cho cuộc kháng chiến chống Mỹ, nhưng hệ thống này hiện nay đã hư hỏng nặng. Hiện nay
ta đã xây dựng được khoảng 1200 km đường ống dẫn khí từ mỏ Bạch Hổ vào bờ biển Phú Mỹ - Bà Rịa - Vũng Tàu để cung cấp khí đốt cho
nhà máy điện tuôcbin Phú Mỹ công suất 700000 kW.

2 tháng 11 2017

Giúp em với ạ

Chứng minh mạng lưới giao thông đường bộ ở nước ta có từ rất sớm và ngày càng hoàn thiện?