Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Lời giải:
Gọi công thức chung của Ancol là CnH2n+2Ox (n ≥ 2 (vì là ancol đa chức) )
⇒ n : (n+1) = 3 : 4 ⇒ n = 3 ⇒ 1 ancol phải có 2 C.
⇒ 2 ancol đó là C2H4(OH)2 và C4H8(OH)2
Đáp án C.
Vì 2 ancol đa chức Loại A
Do nCO2 : nH2O = 3 : 4 Ancol no
Chọn D.
Ta thấy nCO2: nH2O= 3 : 4 → nH2O > nCO2
→ 2 ancol trong X là ancol no, mạch hở có công thức chung là \(C_{\overline{n}}H_{\overline{2n}+2}O_z\)(\(\overline{n}>1,z\ge1\))
Ta có: \(\dfrac{n_{CO_2}}{n_{H_2O}}=\dfrac{\overline{n}}{\overline{n}+1}=\dfrac{3}{4}\Rightarrow\overline{n}=3\)
→ Một ancol có số C <3 và một ancol có số C >3
→Công thức của hai ancol là: C2H4(OH)2 và C4H8(OH)2
Đáp án D
♦ Giải đốt cháy: bảo toàn khối lượng có nCO2 = 1,04 mol ||→ A gồm: 1,04 mol C + 1,68 mol H + 0,4 mol O.
• từ thủy phân có X, Y là các hữu cơ đơn chức (dạng -COO-), nancol = nNaOH ||→ X, Y là các este đơn chức.
Kết hợp thủy phân và đốt cháy ||→ nX, Y = 0,4 ÷ 2 = 0,2 mol; ∑nCO2 – nH2O = 0,2 mol
||→ chứng tỏ X, Y đều là este không no, 1 πC=C; MX < MY ||→ Y hơn X một nguyên tử C.
Lại có Ctrung bình = 1,04 ÷ 0,2 = 5,2 ||→ X là C5H8O2 và Y là C6H10O2
C5; C6 và số Ctrung bình ||→ đọc ra tỉ lệ nX ÷ nY = 4 ÷ 1 (sơ đồ chéo!).
||→ Yêu cầu %số mol X trong A = 4 ÷ (4 + 1) = 80%.
Chọn C