Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
4, a, khối lượng cua 1 nguyen tu Pb la:
207.1,66.10-24= 34,362.10-23 g
b, khối lượng cua 39 nguyen tu Cu la:
39.64.1,66.10-24 = 41,4336.10-22 g
5,a, \(M_A=\dfrac{7,719.10^{-22}}{15.1,66.10^{-24}}=31\)
=> A la P
b, \(M_A=\dfrac{2,13642.10^{-21}}{33.1,66.10^{-24}}=39\)
=> A la K
a. Theo đề, ta có HPT:
\(\left\{{}\begin{matrix}2p-n=14\\\dfrac{p}{n}=\dfrac{8}{9}\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}\dfrac{2p}{n}-1=\dfrac{14}{n}\\\dfrac{2p}{n}=\dfrac{16}{9}\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}1=\dfrac{16}{9}-\dfrac{14}{n}\\2p-n=14\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}n=18\\p=16\end{matrix}\right.\)
Vậy p = e = 16 hạt, n = 18 hạt.
Gọi số proton , notron , electron của nguyên tử M lần lượt là p , n , e ( p,n,e ϵ N*)
Ta có :
n - p = 1 => n = p+1 (*)
Do trong nguyên tử M số hạt mang điện lớn hơn số hạt không mang điện là 10 hạt
=> (p+e) - n = 10
=> 2p - n = 10 (vì nguyên tử trung hòa về điện)
kết hợp (*) ta được
2p - (p+1) = 10
=> 2p - p - 1 =10
=> p = 11
=> e = 11 (hạt)
=> M là nguyên tố Natri
Ta có : n - p =1 \(\Rightarrow\) n = p + 1 (1)
( p + e ) - n = 10 \(\Rightarrow\) 2p - n =10 (2)
Ta kết hợp (1) vào (2) ta được :
2p - p -1 = 10
p -1 = 10
p = 11
Vậy M là Natri. KHHH : Na
Theo đề ra ta có
\(\begin{cases}p+e+n=28\\n>\frac{1}{2}\left(p+e\right)\end{cases}\)
Mà p=e
\(\Rightarrow\begin{cases}2p+n=28\\n>\frac{1}{2}.2p\end{cases}\)
\(\Rightarrow\begin{cases}n=28-2p\left(1\right)\\n>p\left(2\right)\end{cases}\)
Thế (1) vào (2) ta có
\(28-2p>p\)
\(\Rightarrow3p< 28\)
\(\Rightarrow p< \frac{28}{3}\)
\(\Rightarrow p< 9,4\)
(+) Với p=e=9
=> n = 10
NKT=9+10=19 => F
Vậy số proton của nguyên tử là 9
Nguyên tử Flo ( F )
Tổng số hạt là :2p+n=40 (1)
Tổng số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là:2p-n=12 (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
\(\hept{\begin{cases}2p+n=40\\2p-n=12\end{cases}}\)
\(\Rightarrow\hept{\begin{cases}p=13\\n=14\end{cases}}\)
Mà p=e \(\Rightarrow p=e=13\)
\(n=14\)
Đặt tổng số hạt p, n, e của A và B lần lượt là p, n, e
`=>` \(\left\{{}\begin{matrix}p+e+n=78\\p+e-n=26\\p=e\end{matrix}\right.\Leftrightarrow p=e=n=26\)
`=>` \(\left\{{}\begin{matrix}p_A+p_B=26\\2p_A-2p_B=28\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}p_A=20\\p_B=6\end{matrix}\right.\)
Vậy A là Canxi (Ca); B là Cacbon (C)
\(a,\) \(X=p+e+n=34\)
Mà trong 1 nguyên tử, số \(p=e\)
\(\Rightarrow2p+n=34\)
Trong đó, số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 10
\(\Rightarrow2p-n=10\)
\(n=2p-10\)
Trong nguyên tử có:
\(2p+2p-10=34\)
\(4p-10=34\)
\(4p=34+10\)
\(4p=44\)
\(p=44\div4=11\)
\(\Rightarrow p=11,e=11,n=12\)
\(b,\) Nguyên tố x là \(Natri,\) \(KHHH:Na\) \(K.L.N.T=23\)
\(c,\) Nguyên tố x ở ô số 11, ô nguyên tố này cho em biết:
Số hiệu nguyên tử: 11
Tên gọi hh: Sodium (Natri)
KHHH: Na
KLNT: 23 <amu>.
\(d,\) Nguyên tố x nằm ở chu kì 3, nhóm IA.
Chọn C
Điện tích hạt nhân nguyên tử X là 15+ ⇒ X có số p = số e = 15.
Trong nguyên tử X, số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 14 nên: (p + e) – n = 14 ⇒ n = (15 + 15) – 14 = 16 → chọn C.