Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
A-B- dẹt ; A-bb = aaB- = tròn ; aabb dài
F1: 9 dẹt : 6 tròn : 1 dài ó P : AaBb
3 hoa đỏ : 1 hoa trắng ó P: Dd
Có F1 : 6 dẹt đỏ : 5 tròn đỏ : 3 dẹt trắng : 1 tròn trắng : 1 dài đỏ
Giả sử 3 gen phân li độc lập thì F1 : (9:6:1)x(3:1) = 27:18:3:9:6:1 khác đề bài
ð Có 2 trong 3 gen cùng nằm trên 1 cặp NST, giả sử đó là Aa và Dd
Mà F1 có 16 tổ hợp lai = 4 x 4
ð P cho 4 tổ hợp giao tử
ð Các gen liên kết hoàn toàn
F1 có kiểu hình dài đỏ : (aaD-)bb
ð 2 alen a và D liên kết với nhau
ð Vậy kiểu gen của P là A d a D B b
ð Đáp án B
Đáp án B
F1 có tỉ lệ :6:5:3:1:1 = 16 tổ hợp = 4.4
Vì P cho 4 loại giao tử nên cặp gen quy định màu sắc liên kết hoàn toàn với 1 trong 2 cặp gen quy định hình dạng quả.
Ta thấy ở F1 không xuất hiện kiểu hình quả dài, hoa trắng (aabbdd)
→ a không liên kết với d hoặc b không liên kết với d
Nghĩa là a liên kết hoàn toàn với D hoặc b liên kết hoàn toàn với D.
Vậy P có thể là: Ad//aD Bb hoặc Aa Bd//bD
Đáp án A
Theo giả thiết:
+ Hình dạng quả: A-B-: quả dẹt; A-bb, aaB-: quả tròn; aabb: dài
2 gen này di truyền độc lập cùng hình thành hình dạng quả
+ Màu sắc hoa: D (hoa đỏ) >> d (hoa trắng)
P: A-B-D x A-B-D-
→ F 1 : 6 A - B - D - : 5 A - b b a a B - D - : 3 A - B - d d : 1 A - b b a a B - d d : 1 a a b b D -
Đời con có xuất hiện aa, bb, dd →P phải dị hợp (AaBb, Dd)
PxP: (AaBb, Dd) x (AaBb, Dd) → F 1 : 1/16aabbD-
⇔ ( B b , D d ) x ( B b , D d ) → b b D - = 1 / 16 1 / 4 = 1 / 4
Phép lai thỏa x: y: y: z => bbdd= 25%-1/4=0=0(b,d)/px 0(b,d)/p
Mà: P(Bb, Dd) cho giao tử (b, d) =0 (liên kết hoàn toàn)
⇒ P : B d b D liên kết hoàn toàn P : A a B d b D liên kết hoàn toàn hoặc A d a D B b liên kết hoàn toàn
Chọn A
F1 có tỉ lệ :6:5:3:1:1 = 16 tổ hợp = 4.4
Vì P cho 4 loại giao tử nên cặp gen quy định màu sắc liên kết hoàn toàn với 1 trong 2 cặp gen quy định hình dạng quả.
Ta thấy ở F1 không xuất hiện kiểu hình quả dài, hoa trắng (aabbdd)
→ a không liên kết với d hoặc b không liên kết với d
Nghĩa là a liên kết hoàn toàn với D hoặc b liên kết hoàn toàn với D.
Vậy P có thể là: Ad//aD Bb hoặc Aa Bd//bD.
Đáp án D
P: (A-B-, D-) x (A-B-, D-) → F1: xuất hiện aabb và dd
=> P: (AaBb, Dd)
Giả sử cặp gen A, a (trường hợp B, b cũng tương tự) liên kết với D, d.
Bb x Bb → 0,75B- : 0,25bb
F1 không xuất hiện kiểu hình aabbdd => Xét 2 gen liên kết: không tạo ra kiểu hình aadd => P không cho giao tử ad => P: A d a D B b
Đáp án A
P: A-B-D- x A-B-D- → F1: 6 : 5 : 3 : 1 : 1 => không thể xảy ra trường hợp cả 3 gen phân ly độc lập.
=> Gen D liên kết với gen A hoặc gen B.
F1: 9 dẹt : 6 tròn : 1 dài => P: AaBb => F1: (0,75A- : 0,25aa)(0,75B- : 0,25bb).
12 đỏ : 4 trắng = 3 đỏ : 1 trắng => P: Dd.
F1: %A-B-D- = 0,375 => %A-D- (hoặc B-D-) = 0 , 375 0 , 375 = 0 , 5 => P: A d a D B b hoặc A a B b b D
Chọn C
Xét riêng từng cặp tính trạng:
Hoa đỏ : hoa trắng = (510 + 240) : (242 + 10) = 3 : 1.
Quả tròn : quả dài = (510 + 242) : (240 + 10) = 3 : 1.
Cây hoa đỏ quá tròn lai với nhau cho ra tỉ lệ phân li từng tính trạng như trên thì 2 cây đem lai có kiểu gen dị hợp tử về 2 cặp gen, mỗi cặp gen quy định một tính trạng, tính trạng hoa đỏ, quả tròn trội hoàn toàn so với hoa trắng, quả dài.
Tỉ lệ phân li kiểu hình chung của 2 tính trạng: 510 : 240 : 242 : 10 = 0,51 : 0,24 : 0,24 : 0,01.
Tỉ lệ này chứng tỏ có liên kết gen không hoàn toàn xảy ra, hoán vị gen xảy ra ở cả 2 bên.
Tỉ lệ kiểu hình trội, trội = 0,5 + lặn, lặn = 0,5 + 0,01 = 0,51.
Quy ước A – hoa đỏ, a – hoa trắng; B – quả tròn, b – quả dài.
Tỉ lệ kiểu hình hoa trắng, quả dài (aabb) chiếm tỉ lệ 0,01 = 0,1ab x 0,1ab => Tỉ lệ giao tử ab ở F1 là 0,1 < 25% nên đây là giao tử hoán vị => F1 có kiểu gen là Ab//aB.
Vậy alen quy định màu hoa đỏ và alen quy đinh quả dài nằm trên cùng 1 NST, trao đổi chéo xảy ra ở cả cây đực và cây cái.