K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

15 tháng 1 2018

Đáp án D

Bằng phương pháp tiêu bản tế bào, người ta có thể quan sát NST, từ đó có thể phát hiện được các bệnh có liên quan đến đột biến số lượng và cấu trúc NST.

Có thể phát hiện: (1), (2), (6)

- Hội chứng Đao do có 3 NST số 21.

- Hội chứng Tơcnơ có kiểu gen XO.

- Hội chứng suy giảm miễn dịch (AIDS) được gây nên bởi virut HIV không liên quan đến đột biến NST.

24 tháng 7 2018

Bằng phương pháp tiêu bản tế bào, người ta có thể quan sát NST, từ đó có thể phát hiện được các bệnh có liên quan đến đột biến số lượng và cấu trúc NST

Có thể phát hiện : (1) (2) (6)

Đáp án D

21 tháng 4 2017

Đáp án D

Bằng phương pháp nghiên cứu tế bào, người ta có thể phát hiện được nguyên nhân của những bệnh và hội chứng: 1,2,6: là các đột biến NST

11 tháng 4 2017

Bệnh và hội chứng mà có thể sử dụng phương pháp tế bào học là những bệnh và hội chứng do đột biến NST

(1) Hội chứng Etuôt. à 3 NST số18 (2n +1)

(2) Hội chứng Patau. à 3 NST số 13 (2n +1)

(3) Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) à  virut gây nên không thể quan sát tế bào được.

(4) Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm à  đột biến gen gây nên => không thể sử dụng phương pháp nghiên cứu tế bào.

(5) Bệnh máu khó đông à đột biến gen gây nên => không thể sử dụng phương pháp nghiên cứu tế bào.

(6) Bệnh ung thư máu  à  đột biến cấu trúc NST à sử dụng phương pháp tế bào được

(7) Bệnh tâm thần phân liệt à đột biến gen gây nên => không thể sử dụng phương pháp nghiên cứu tế bào.

Vậy: B đúng.

19 tháng 11 2018

Đáp án B

Phương pháp nghiên cứu tế bào là những nghiên cứu liên quan đến nhiễm sắc thể

- Hội chứng Etuôt →  do đột biến số lượng NST dạng thể ba (2n+1) ở NST số 18

- Hội chứng Patau  → do đột biến số lượng NST dạng thể ba  ở NST số 13

- Bệnh ung thư máu do đột biến mất đoạn NST số 21 hoặc 22

(1), (2), (6) là những bệnh liên quan đến NST

14 tháng 7 2017

Đáp án B

Bệnh và hội chứng mà có thể sử dụng phương pháp tế bào học là những bệnh và hội chứng do đột biến NST

(1) Hội chứng Etuôt. → 3 NST số 18 (2n + 1)

(2) Hội chứng Patau. →  3 NST số 13 (2n + 1)

(3) Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) → virut gây nên không thể quan sát tế bào được

(4) Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm → đột biến gen gây nên  không thể sử dụng phương pháp nghiên cứu tế bào.

(5) Bệnh máu khó đông → đột biến gen gây nên không thể sử dụng phương pháp nghiên cứu tế bào

(6) Bệnh ung thư máu đột biến cấu trúc NST → sử dụng phương pháp tế bào được

(7) Bệnh tâm thần phân liệt → đột biến gen gây nên không thể sử dụng phương pháp nghiên cứu tế bào

16 tháng 1 2018

Đáp án D

Bằng phương pháp nghiên cứu tế bào,

người ta có thể phát hiện được các bệnh,

hội chứng do đột biến NST: 2,6,7,8

25 tháng 3 2017

Vật chất di truyền cấp độ tế bào là NST => Nghiên cứu tế bào để phát hiện bệnh tật liên quan đột biến NST => (1), (2), (4), (6). 

Chọn B.

17 tháng 6 2019

Đáp án B

Bằng phương pháp nghiên cứu tế bào, người ta có thể phát hiện được nguyên nhân của những bệnh và hội chứng do đột biến NST. Những đột biến NST là:

(1) Hội chứng Etuốt.

(2) Hội chứng Patau.

(4) Bệnh máu khó đông

(6) Bệnh ung thư máu

1. Hiểu được hình thái, cấu tạo phù hợp với đời sống của lưỡng cư.2.Phân biệt được quá trình sinh sản và phát triển qua biến thái của ếch.3.Đặc điểm chung của bò sát.4.Mô tả được hoạt động của các hệ cơ quan của bò sát.5.Vai trò của bò sát.6.Trình bày được cấu tạo phù hợp với sự di chuyển trong không khí của chim.7.Phân tích đặc điểm cấu tạo của chim.8.Giải thích đặc...
Đọc tiếp

1. Hiểu được hình thái, cấu tạo phù hợp với đời sống của lưỡng cư.

2.Phân biệt được quá trình sinh sản và phát triển qua biến thái của ếch.

3.Đặc điểm chung của bò sát.

4.Mô tả được hoạt động của các hệ cơ quan của bò sát.

5.Vai trò của bò sát.

6.Trình bày được cấu tạo phù hợp với sự di chuyển trong không khí của chim.

7.Phân tích đặc điểm cấu tạo của chim.

8.Giải thích đặc điểm cấu tạo của chim phù hợp với chức năng bay lượn.

10.Phân biệt các bộ của lớp thú.

11.Phân biệt các hình thức sinh sản ở thú.

12.Chứng minh được thú là lớp động vật tiến hóa nhất.

13.Giải thích các hình thức sinh sản của thú.

14.Giải thích sự tiến hóa hình thức sinh sản hữu tính.

15.Nêu được khái niệm về đa dạng sinh học.?Ý nghĩa của bảo vệ đa dạng sinh học.?

16.Nêu được khái niệm về đấu tranh sinh học và các biện pháp đấu tranh sinh học.

17.Vai trò của động vật trong đời sống của con người.

18.Nhận thức được vấn đề bảo vệ đa dạng sinh học đặc biệt là các động vật quý hiếm.

 P/s: Giúp mình nha! Được thì giải ngay và hết giùm mình trong hôm nay luôn nha! ^^ Cám ơn nhiều! <3

8
22 tháng 4 2016

Câu 8 

- Thân hình thoi-->giảm sức cản không khí khi bay.

- Chi trước biến thành cánh-->quạt gió (động lực của sự bay), cản không khí khi hạ cánh.

- Chi sau có 3 ngón trước, 1 ngón sau-->giúp chim bám chặt vào cành cây và khi hạ cánh.

- Lông ống có các sợi lông làm thành phiến mỏng-->làm cho cánh chim khi dang ra tạo nên 1 diện tích rộng.

- Lông tơ có các sợi lông mảnh làm thành chùm lông xốp-->giữ nhiệt, làm cơ thể nhẹ.

- Mỏ sừng bao lấy hàm không có răng-->làm đầu chim nhẹ.

- Cổ dài khớp đầu với thân-->phát huy tác dụng của các giác quan, bắt mồi, rỉa lông.

22 tháng 4 2016

Câu 1 

* Đặc điểm cấu tạo ngoài của ếch thích nghi với đời sống ở nước:

- Đầu dẹp, nhọn, khớp với thân thành 1 khối thuôn nhọn về phía trước-->giảm sức cản của nước khi bơi.

- Da trần phủ chất nhầy và ẩm, dễ thấm khí -->giúp hô hấp trong nước.

- Các chi sau có màng bơi căng giữa các ngón--.tạo thành chân bơi để đẩy nước.

- Mắt và lỗ mũi ở vị trí cao trên đầu (mũi ếch thông với khoang miệng và phổi vừa để ngửi vừa để thở) -->khi bơi vừa thở, vừa quan sát.

* Đặc điểm cấu tạo ngoài của ếch thích nghi với đời sống ở cạn:

- Mắt có mi giữ nước mắt do tuyến lệ tiết ra, tai có màng nhĩ -->bảo vệ mắt, giữ mắt khỏi bị khô, nhận biết âm thanh trên cạn.

- Da trần phủ chất nhầy và ẩm, dễ thấm khí -->giúp hô hấp

- Chi 5 phần có ngón chia đốt linh hoạt -->thuận lợi cho việc di chuyển.