Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 6:
- Giảm phân tạo ra giao tử chứa bộ NST đơn bội
- Thụ tinh đã khôi phục bộ NST lưỡng bội
- Duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể
- Tạo nguồn biến dị tổ hợp phong phú cho chọn giống và tiến hóa
Câu 4: Điểm khác nhau giữa NST giới tính và NST thường:
NST thường | NST giới tính |
Tồn tại thành từng cặp tương đồng, giống nhau ở cả hai giới | Có 1 cặp NST tương đồng: XX và 1 cặp NST không tương đồng: XY khác nhau ở hai giới |
Tồn tại với số lượng cặp nhiều trong tế bào | Thường tồn tại 1 cặp trong tế bào |
Quy định tính trạng thường của tế bào và cơ thể. | Quy định tính trạng liên quan tới giới tính. |
- Ở tế bào sinh trứng có NST số 5 không phân li trong giảm phân 1 sẽ tạo ra giao tử \(n-1\) và \(n+1\)
- Ở tế bào sinh tinh diễn ra bình thường tạo ra giao tử \(n\)
\(\rightarrow\) Trứng \(\left(n-1\right)\times\) tinh trùng \(\left(n\right)\) \(\rightarrow\) \(2n-1\)
\(\rightarrow\) Trứng \(\left(n+1\right)\) \(\times\) tinh trùng \(\left(n\right)\) \(\rightarrow2n+1\)
a, 2n= 24 => n= 12 => 3n..... Từ n nhân lên
b, giao tử 0 => hợp tử là 2n - 1 => bộ NST 24-1= 23
Giao tử 2n => hợp tử là 2n+1 => bộ NST 24+1= 25
1. Quá trình phát sinh giao tử ở động vật.
Ở động vật có quá trình phát sinh giao tử ở cả hai giới là đực và cái, quá trình phát sinh giao tử là quá trình giảm phân. Chi tiết bạn có thể tham khảo trong sách giáo khoa sinh học là rõ nhất. Mình có thể mô tả chi tiết nhưng sẽ rất dài.
2. bộ NST đặc trưng được duy trì ổn định.
Ở các loài sinh sản hữu tính, luôn có sự kết hợp giữa các giao tử đực và giao tử cái trong quá trình thụ tinh. Để đảm bảo sự duy trì ổn định này cần thông qua hai quá trình là quá trình giảm phân tạo giao tử và quá trình tái tổ hợp các giao tử đực và cái. Quá trình giảm phân bình thường ở các cá thể đực giúp tạo ra các giao tử đực (tinh trùng) có chứa bộ NST đơn của loài và mỗi NST này đều tồn tại ở dạng NST đơn. Ở các cá thể cái có sự tạo thành giao tử cái (trứng) và các thể tiêu biến đều chứa bộ NST đơn của loài và các NST này cũng là các NST đơn, các thể tiêu biến không có vai trò rõ ràng trong sinh sản hữu tính. Trong quá trình thụ tinh có sự tái tổ hợp giữa các giao tử đực và cái, sự hợp nhất giữa 2 bộ NST đơn của loài sẽ tạo nên một hợp tử có chứa 2n NST. Đó cũng chính là bộ NST lưỡng bội đặc trưng của loài.
3. Biến dị tổ hợp ...........
Trước hết cần hiểu: biến dị tổ hợp là những biến dị di truyền phát sinh trong quá trình sắp xếp lại vật chất di truyền ở cấp độ tế bào thông qua quá trình thụ tinh.
Mỗi loài sinh vật có 2n NST đơn trong tế bào, quá trình phân chia NST về các giao tử trong quá trình giảm phân là hoàn toàn ngẫu nhiên nên số loại giao tử mà mỗi cá thể có thể tạo ra là 2^n (2 mũ n) (n là số NST trong bộ NST đơn bội của loài). Như vậy, sự kết hợp đực cái sẽ có 2^n x 2^n = 2^2n loại hợp tử. Đó chính là cơ sở cho sự phong phú của biến di tổ hợp ở các loài sinh sản hữu tính trong sinh giới.
Ngày nay người ta thường ứng dụng biến dị tổ hợp trong nghiên cứu chọn giống cây trồng vật nuôi có những tính trạng tốt để phục vụ sản xuất.
Câu 1: Quá trình phát sinh giao tử ở động vật là:
- Phát sinh giao tử cái:
+ Noãn bào bậc I qua giảm phân I cho 1 thể cức thứ nhất có kích thược nhỏ và kích thước lớn.
+ Noãn bào bậc II qua giảm phân II cho thể cực thứ 2 kích thước nhỏ và 1 tế bào trứng kích thước lớn.
- Phát sinh giao tử đực:
+ Tinh bào bâc I qua giảm phân I cho 2 tinh bào bậc II.
+ Mỗi tinh bào bậc II qua giảm phân II cho 2 sinh tử, các sinh tử phát sinh thàn tinh trùng.
Câu 2: Bộ nhiễn sắc thể của những loài sinh sản hữu tính lại được duy trì ổn định qua các thế hệ cơ thể là vì sự phối hợp của các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.
Câu 3:
- Biến dị tổ hợp xuất hiên phing phú ở các loài sinh sản hữu tính và được giải thích dựa trên cơ sở:
+ Nhờ quá trình giao phối, do phân li độc lập của các nhiễm sắc thể và tổ hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử đực và giao tử cái.
+ Do sự hợp lại các gen vốn có của tổ tiên, bố mẹ làm xuất hiện tính trạng đã có hoặc chưa có ở các thế hệ trước.
Nhiều quá bro à, t lm mấy câu t bt thoi nha, còn không bt thì nhường cho mấy ai đồ khác lm
Anh tham khảo nha
2) Tiếp hợp giữa2 NST kép trong từng cặp tương đồng
4) Kết quả của quá trình giảm phân là từ 1 tế bào lưỡng bội tạo ra 4 tế bào con đơn bội
5) Tên gọi của phân tử ADN là Axit đêôxiribônuclêic.
7) Thụ tinh là hiện tượng tế bào sinh dục đực (tinh trùng) của hạt phấn kết hợp với tế bào sinh dục đực kết hợp với tế bào sinh dục cái (trứng) có trong noãn tạo thành một tế bào gọi là hợp tử.
8) Kiểu hình P là: quả tròn, chín sớm × quả dài, chín muộn
Biến dị tổ hợp là: quả tròn, chín muộn.
9) 105
\(a,\) Số tế bào tạo ra sau NP: \(2^5=32\left(tb\right)\)
- Sau giảm phân các tế bào sinh dục đực tạo ra: \(32.4=128\left(tt\right)\)
- Sau khi tham gia thụ tinh tạo \(64\) hợp tử ( tức \(\dfrac{1}{2}\) của \(128\)) \(\rightarrow\) Hiệu suất \(50\%\)
- Có thêm \(\left(64-1\right).2n=5040\) \(\rightarrow\) \(2n=80\)
\(b,\) Số trứng \(=\) tinh trùng \(=\) \(64\) \(\rightarrow\) \(2^k=64\rightarrow k=6\)
- Mà hiệu suất thụ tinh là \(\dfrac{1}{2}\) \(\rightarrow\) Số trứng ban đầu là: \(64.2=128\left(t\right)\)
\(\rightarrow x.64=128\rightarrow x=2\)
a, số giao tử dc hình thành: 2^n=2^3=8 giao tử
b,số TB con đc tạo thành sau 10 lần NP là: 2^10 = 1024 (tế bào)
số TB con trở thành tinh nguyên bào tham gia GP là : 1024/2=512 TB
số NST chứa trong các tinh trùng: 512 x n = 512 x 3= 1536 NST đơn
Câu 4:
Con người: \(2n=46,n=23\)
Tinh Tinh: \(2n=48,n=24\)
Gà: \(2n=78,n=39\)
Ruồi giấm: \(2n=8,n=4\)
Đậu Hà Lan: \(2n=14,n=7\)
Ngô: \(2n=20,n=10\)
Lúa nước: \(2n=24,n=12\)
Cải bắp: \(2n=18,n=9\)
- Đề bảo bộ NST lưỡng bội của loài mà làm cái gì thế kia?