m hãy tổng quát bức tranh xã hội Việt Nam từ thế kỉ 16 đến thế kỉ 18
aai giup...">
K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

6 tháng 11 2023

Trong giai đoạn từ thế kỷ 16 đến thế kỷ 18, Việt Nam đã trải qua nhiều sự thay đổi và biến động xã hội quan trọng.
- Triều đại Lê và triều đại Nguyễn: Trong thế kỷ 16, triều đại Lê (Lê sơ) và sau đó là triều đại Nguyễn đã cùng thống nhất đất nước và đặt nền móng cho quốc gia Việt Nam hiện đại. Trong giai đoạn này, nước Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều thách thức như cuộc xâm lược của người Minh và sự xung đột nội bộ.

- Phong kiến xã hội: Xã hội Việt Nam trong giai đoạn này đã có một hệ thống phong kiến với triều đại Nguyễn ở vị trí trung tâm. Hệ thống này gồm các lớp tầng xã hội khác nhau như quan lại, trí thứ, nông dân và nô lệ. Quan lại và trí thứ có quyền lực, địa vị xã hội cao, trong khi nông dân và nô lệ phải làm việc chăm chỉ, nộp thuế cho các quan lại.

- Ảnh hưởng của đạo nho giáo: Nho giáo đã có ảnh hưởng sâu sắc đến xã hội Việt Nam trong giai đoạn này. Nó đã định hình nền văn hóa, giáo dục và giới thiệu các giá trị như trung thực, lòng kiêng nể, tuân thủ đối với các quy tắc xã hội.

- Cuộc xung đột, chiến tranh: Trong khoảng thời gian từ thế kỷ 16 đến thế kỷ 18, Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều cuộc xung đột, chiến tranh, bao gồm cuộc xâm lược của người Minh và cuộc xung đột nội bộ. Những sự kiện này đã tạo ra những biến động lớn trong xã hội và nền chính trị của Việt Nam.

- Văn hóa và nghệ thuật: Trong giai đoạn này, Việt Nam đã phát triển một nền văn hóa và nghệ thuật đa dạng, với sự ảnh hưởng của đạo Nho giáo và các nền văn hóa khác nhau. Điển hình là việc phát triển văn bản và hình thức nghệ thuật truyền thống như hội họa, điêu khắc, thơ ca.

24 tháng 5 2016

Tới năm 1950, sản xuất công nghiệp tăng 73% (kế hoạch dự định tăng 48%), hơn 6 000 nhà máy được khắc phục và xây dựng mới đã đi vào hoạt động. Một số ngành sản xuất nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Trong thời kì này, nền khoa học-kĩ thuật Xô viết đã có sự phát triển vượt bậc. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền hạt nhân của Mĩ.

Trong hai thập niên 50 và 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Xô viết tăng trưởng mạnh mẽ, sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm tăng 9,6%. Liên Xô đã trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mĩ, chiếm khỏang 20% sản lượng công nghịêp của toàn thế giới.
Trong thời kì này, nền khoa học - kĩ thuật Xô viết vẫn trên đà phát triển mạnh mẽ và gặt hái được những thành công vang dội. Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên khoảng không vũ trụ, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Năm 1961, Liên xỏ phóng con tàu “Phương Đông” đưa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin lần đầu tiên bay vòng quanh Trái Đất và cũng là nuớc dẫn đầu thế giới về những chuyến bay dài ngày trong vũ trụ...

24 tháng 5 2016

Những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ năm 1950 -> đầu những năm 70 thế kỉ 20
 

- Tới năm 1950, sản xuất công nghiệp tăng 73% (kế hoạch dự định tăng 48%), hơn 6 000 nhà máy được khắc phục và xây dựng mới đã đi vào hoạt động. Một số ngành sản xuất nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Trong thời kì này, nền khoa học-kĩ thuật Xô viết đã có sự phát triển vượt bậc. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền hạt nhân của Mĩ.

- Trong hai thập niên 50 và 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Xô viết tăng trưởng mạnh mẽ, sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm tăng 9,6%. Liên Xô đã trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mĩ, chiếm khỏang 20% sản lượng công nghịêp của toàn thế giới.
Trong thời kì này, nền khoa học - kĩ thuật Xô viết vẫn trên đà phát triển mạnh mẽ và gặt hái được những thành công vang dội. Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên khoảng không vũ trụ, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Năm 1961, Liên xỏ phóng con tàu “Phương Đông” đưa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin lần đầu tiên bay vòng quanh Trái Đất và cũng là nuớc dẫn đầu thế giới về những chuyến bay dài ngày trong vũ trụ...


 

1 tháng 4 2021

I.Tình hình thế giới và Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX 1.Tình hình thế giới 1.1 Chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó+ Giữa thế kỉ XIX chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền+ Nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh -> Yêu cầu bức thiết về thị trường, dẫn tới những cuộc chiến tranh xâm lược của các quốc gia PK phương Đông, biến các quốc gia này thành thị trường tiêu thụ hàng hóa1.2 Sự ra đời của chủ nghĩa Mác –Leenin :+ Giữa thế kỉ XIX phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh, đặt ra yêu cầu bức thiết phải có hệ thống lí luận khoa học với tư cách là vũ khí, tư tưởng của giai cấp công nhân Chủ nghĩa Mác Leenin ra đời1.3 Cách mạng Tháng Mười Nga và quốc tế cộng sản :+ Năm 1917, cách mạng Tháng Mười Nga giành thắng lợi -> cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân các nước và là 1 những động lực thúc đẩy sự ra đời của nhiều Đảng cộng sản của các nước trên thế giới.+ Tháng 3/1919, quốc tế cộng sản được thành lập -> thúc đẩy sự phát triển của phong trào cộng sản với công nhân quốc tế.2. Hoàn cảnh trong nước2.1Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của Pháp Trước khi bị Pháp xâm lược,VN là 1 nước PK với nền nông nghiệp lạc hậu. Điều đó đã tọa điều kiện thuận lợi cho thực dân Pháp xâm lược năm 1858.• Chính sách cai trị của thực dân Pháp cuối thế kỉ 19,đầu thế kỉ 20 :làm biến đổi toàn diện và sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực: - Chính trị : + Thực hiện chính sach chia để trị,chia nước ta thành Bắc kì,Trung kì, Nam kì và thực hiện ở mỗi kì 1 chế độ cai trị riêng.+ Thực hiện chính sách tước đoạt quyền tự do dân chủ về mặt chính trị.- Kinh tế : Thực dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ thực hiện chính sách bóc lột về kinh tế : như cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, đầu tư khai thác tài nguyên, XD 1 số cơ sở công nghiệp,XD hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp Nền kinh tế VN trở thành 1 nền kt Phát triển què quặt: Mở thêm 1 số ngành kinh tế mới, thu hồi ruộng đất để XD nhà máy xí nghiệp,bắt VN sử dụng hàng hóa Pháp, du nhập phương thức sản xuất ko hoàn toàn,…dẫn đến hạu quả là nền kinh tế VN bị lệ thuộc vào tư bản Pháp, bị kìm hãm trong vòng lạc hậu.- Văn hóa: Thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục thực dân, dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu,đầu độc nhân dân ta bằng rượu cần,thuốc phiện, mở nhà tù nhiều hơn trường học,bệnh viện,kìm hãm sự du nhập văn hóa tiên tiến…- Xã hội: VN từ 1 xã hội phong kiến trở thành 1 XH thuộc địa nửa pk.• Sự chuyển biến trong XHVN:- Chính trị: Đất nước mất đọc lập, nhân dân mất tự do, dân chủ- Kinh tế: Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ, kinh tế phát triển què quặt.- VH-XH: + Tính chất xã hội thay đổi, từ 1 xã hội phong kiến trở thành 1 XH thuộc địa nửa pk+ Xuất hiện những giai cấp,tầng lớp mới( như công nhân, tư sản, tiểu tư sản )+ Xuất hiên thêm mâu thuẫn mới: mâu thuẫn dân tộc: Thực dân Pháp><địa chủ )• Sự biến đổi giai cấp:- Cũ: Nông dân><địa chủDưới sự tác động của thục dân Pháp: + Giai cấp địa chủ phân hóa thành đại địa chủ, trở thành tay sai của Pháp và trung & tieur địa chủ, lực lượng cách mạng,có tinh thần yêu nước.+ Giai cấp nông dân: 1 cổ 2 tròng => yêu nước căm thù giặc -Hình thành các giai cấp mới: + Công nhân: Sản phẩm của thục dân Pháp => áp bức bóc lột + Tư sản: Ra đời sau công nhân,gồm tư sản mại bản( làm tay sai cho Pháp) và tư sản dân tộc( bị bóc lột ) + Tiểu tư sản: gồm HSSV,trí thức.Thực dân Pháp xâm lược khiến nhân dân lâm vào cảnh bế tắc,lầm than,cần có những phong trào giải cứu XHVN thời báy giờ.Như vậy xã hội việt nam cuối thế kỉ 19 dầu thế kỉ 20 là nước thuộc địa nửa phong kiến bởi lẽ:Ở VN tồn tại song song 2 chế độ: Chế đọ phong kiến và chế độ thực dân Pháp.Thực dân Pháp đã ép triều đình phong kiến nhà Nguyễn phải phục tùng chúng.Mặc dù VN vẫn có vua Nguyễn đứng đầu nhưng thực chất chỉ là bù nhìn, là tay sai cho thực dân Pháp. Bọn triều đìnhphong kiến đã ko dám đứng lên bảo vệ chính quyền lợi của dân tộc mà ngược lại,” cõng rắn cắn gà nhà”, chia cắt đất nước ta cho chúng. Cho nên VN là nhà nước thuộc đia nửa phong kiến là vì thế


 

12 tháng 2 2020

Dưới đây là các ý tổng hợp của cô, các em hãy thảo luận, phản biện, đóng góp ý kiến bổ sung nhé:

Việt Nam bị xâm lược là 1 tất yếu vì:

- Nước ta vẫn là 1 nước phong kiến đang bị nhòm ngó.

- Nước ta giàu tài nguyên, có vị trí chiến lược quan trọng, dân số đang tăng sau nhiều năm nội chiến.

- Chủ nghĩa tư bản trên thế giới đang phát triển nhanh, nhu cầu thị trường, nhân công, nguyên liệu của các nước đế quốc tăng lên nhanh chóng.

- Trên thế giới, hệ thống thuộc địa dần hình thành, nên các nước tư bản tăng cường thâu tóm nốt những khu vực còn lại về tay mình.

- Sau nhiều năm buôn bán, truyền giáo, đi lại, thực dân châu Âu phần nào đã nắm được các thông tin về đất nước ta, tạo điều kiện thúc đẩy chúng gây chiến.

26 tháng 10 2017

Từ sau thế kỉ XIX, các nước đế quốc mở rộng và hoàn thành việc thống trị các nước Đông Nam Á. Hầu hết các nước trong khu vực này, trừ Xiêm (Thái Lan) đều trở thành thuộc địa. Sự áp bức bóc lột của chủ nghĩa thực dân là nguyên nhân thúc đẩy phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ngày càng phát triển ở khu vực này.
- Hiểu được trong khi giai cấp phong kiến trở thành tay sai cho chủ nghĩa đế quốc thì giai cấp tư sản dân tộc, mặc dù còn non yếu, đã tổ chức lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Đặc biệt, giai cấp công nhân ngày càng trưởng thành từng bước vươn lên vũ đài đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Thấy rõ những nét chính về các cuộc đấu tranh giải phóng tiêu biểu cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. Ở các nước Đông Nam Á: In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Cam-pu-chia, Lào, Việt Nam.
Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, xã hội In-đô-nê-xi-a có nhiều biến đổi, việc đầu tư của tư bản nước ngoài ngày càng mạnh mẽ, tạo nên sự phân hóa xã hội sâu sắc, giai đoạn công nhân và tư sản ra đời, ngày càng trưởng thành về ý thức dân tộc. Vì vậy, phong trào yêu nước mang màu sắc mới theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
-nhận xét về phong trào đấu tranh 3 nước Đông dương:
+ Phong trào đấu tranh ở Cam-pu-chia, Lào cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỉ XX diễn ra liên tục sôi nổi, hình thức đấu tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang.
+ Mục tiêu chống Pháp, giành độc lập vì vậy phong trào mang tính chất của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc song còn ở giai đoạn tự phát.
+ Phong trào do sĩ phu hoặc nông dân lãnh đạo.
+ Kết quả phong trào thất bại do: tự phát, thiếu tổ chức vững vàng, thiếu đường lối đấu tranh đúng đắn.
+ Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước và tinh thần đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương trong cuộc đấu tranh chống Pháp.
TÓM LẠI :Cuối thế kỉ XX phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á bùng nổ mạnh mẽ nhưng đều thất bại,vì còn mang tính tự phát, nổ ra lẻ tẻ chưa có sự đoàn kết giửa các dân tộc, song sẽ tạo điều kiện tiền đề cho những giai đoạn sau.

22 tháng 11 2020

.....

17 tháng 5 2018

a) Nêu hiểu biết của em về các giai cấp tầng lớp mới và thái độ của họ đối với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc là:

-Tầng lớp tư sản: họ là những chủ thầu khoáng, đại lí, chủ xưởng thủ công, chủ nhà máy xí nghiệp. Họ bị tư bản Pháp chèn ép. Song do bị lệ thuộc và yếu ớt về mặt kinh tế nên họ chỉ muốn có những thay đổi nhỏ để dễ bề làm ăn sinh sống.

-Tầng lớp tiểu tư sản: họ là các chủ xí nghiệp nhỏ, chủ cơ sở buôn bán nhỏ hay các viên chức cấp thấp như nhà thông ngôn, nhà giáo, học sinh. Họ có ý thức dân tộc mạnh mẽ nên đã tích cực tham gia vào cuộc vận động giải phóng dân tộc đầu thế kỉ XX.

-Đội ngũ công nhân: xuất thân từ nông dân, công nhân và gia đình họ bị thực dân, phong kiến, tư bản chèn ép bóc lột nên họ đã sớm có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống bọn chủ, đòi cải thiện điều kiện làm việc(tăng lương, giảm giờ làm,...)

Câu 4:

Ngày 9-5-1911, chính quyền Mãn Thanh ra sắc lệnh ”Quốc hữu hóa đường sắt”, thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc, bán rẻ quyền lợi dân tộc. Sự kiện này đã gây nên một làn sóng căm phẫn công khai trong quần chúng nhân dân và trong tầng lớp tư sản, châm ngòi cho một cuộc cách mạng.

- Ngày 10-10-1911, Đồng minh hội phát động khởi nghĩa ở Vũ Xương. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi nhanh chóng và lan rộng ra các tỉnh miền Nam và miền Trung Trung Quốc.

- Ngày 29-12-1911, Quốc dân đại hội (gồm đại biểu các tỉnh nổ ra cách mạng) họp ở Nam Kinh, tuyên bố thành lập Trung Hoa Dân quốc, bầu Tôn Trung Sơn làm Đại Tổng thống, đứng đầu là Chính phủ lâm thời. Tại đại hội này, Hiến pháp lâm thời được thông qua, công nhận quyền bình đẳng và quyền tự do dân chủ của mọi công dân, nhưng không đề cập đến vấn đề ruộng đất của nông dân như đã ghi trong Cương lĩnh của Đồng minh hội.

- Trước thắng lợi bước đầu của cách mạng, một số người lãnh đạo Đồng minh hội chủ trương thương lượng với Viên Thế Khải - một đại thần của triều đình Mãn Thanh. Theo thỏa thuận, sau khi đã ép buộc vua Thanh thoái vị, Tôn Trung Sơn phải từ chức (2-2912), ngày 6-3-1912 Viên Thế Khải tuyên bố nhậm chức Đại Tổng thống Trung Hoa Dân quốc. Trên thực tế, cách mạng đến đây chấm dứt. Các thế lực phong kiến quân phiệt lên nắm chính quyền.

Kết quả của Cách mạng Tân Hợi:

- Đã lật đổ triều đại Mãn Thanh, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại lâu đời ở Trung Quốc, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.

- Có ảnh hưởng nhất định đến cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á.

- Ý nghĩa: Cách mạng Tân Hợi là cuộc cách mạng dân chủ tư sản, đã lật đổ triều đại Mãn Thanh, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại lâu đời ở Trung Quốc, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển và có ảnh hưởng nhất định đến cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á. Cách mạng Tân Hợi tuy thành lập “Dân quốc” nhưng đã không thủ tiêu thực sự giai cấp phong kiến, không đụng chạm đến các nước đế quốc xâm lược và không giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.

Câu 3:

* Chủ nghĩa đế quốc Anh:

- Giai cấp thống trị Anh đẩy mạnh tốc độ xâm lược để mở rộng thuộc địa, đặc biệt ở châu Á và châu Phi.

- Trước năm 1914, thuộc địa Anh trải khắp địa cầu, chiếm tới 1/4 diện tích lục địa và 1/4 dân số thế giới. Người ta ví nước Anh là nước “Mặt trời không bao giờ lặn”.

- Đế quốc Anh tồn tại và phát triển dựa trên sự bóc lột một hệ thống thuộc địa rộng lớn và giàu có nằm rải rác khắp các châu lục.

⟹ Lênin gọi chủ nghĩa đế quốc ở Anh là “chủ nghĩa đế quốc thực dân”.

* Chủ nghĩa đế quốc Pháp:

- Thời kì này, ở Pháp hình thành nhiều tổ chức độc quyền dần dần chi phối nền kinh tế đất nước. Đặc điểm nổi bật của tổ chức độc quyền ở Pháp là sự tập trung ngân hàng đạt mức cao.

- Pháp là nước đứng thứ hai về xuất khẩu tư bản (sau Anh), nhưng hình thức khác Anh ở chỗ phần lớn số vốn đem cho các nước vay với lãi suất nặng.

⟹ Đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc Pháp là "chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi"


20 tháng 6 2017

Sau khi hoàn thành quá trình xâm lược vũ trang và bình định quân sự, thực dân Pháp đã triển khai chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất. Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được du nhập đã dẫn tới những chuyển biến lớn về kinh tế - xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX

Đáp án cần chọn là: A

18 tháng 5 2021

Tham Khảo !

* Về kinh tế:

- Tích cực:

+ Cuộc khai thác của Pháp làm xuất hiện nền công nghiệp thuộc địa mang yếu tố thực dân

+ Thành thị theo hướng hiện đại ra đời, bước đầu làm xuất hiện nền kinh tế hàng hoá, tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế cũ bị phá vỡ.

+ Xây dựng được hệ thống giao thông vận tải.

- Tiêu cực: Một trong những mục tiêu của công cuộc khai thác là vơ vét sức người, sức của nhân dân thuộc địa. Do vậy:

+ Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cùng kiệt

+ Nông nghiệp lạc hậu, dậm chân tại chỗ

+ Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, mất cân đối, thiếu hẳn công nghiệp nặng.

=> Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu và phụ thuộc vào nền kinh tế chính quốc.

* Về xã hội: Bên cạnh các giai cấp cũ không ngừng bị phân hoá, xã hội Việt Nam đã xuất hiện thêm những giai cấp, tầng lớp mới:

Giai cấp địa chủ phong kiến: đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước.

Giai cấp nông dân: có số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề. Họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.

Tầng lớp tư sản: có nguồn gốc từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn,... bị kìm hãm, chèn ép, chưa có tinh thần cách mạng.

Tiểu tư sản thành thị: bao gồm chủ các xưởng thủ công nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do. Đó là những người có trình độ học vấn, nhạy bén với thời cuộc nên đã sớm giác ngộ và tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.

Công nhân: xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp,… đời sống khổ cực, có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống giới chủ nhằm cải thiện đời sống.

- Đời sống nhân dân khổ cực, mâu thuẫn xã hội sâu sắc.