Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Hai thí dụ vật thể tự nhiên: Các vật thể tự nhiên gồm một số chất khác nhau: thân cây mía, khí quyển.
Hai thí dụ vật thể nhân tạo: Các vật thể nhân tạo được làm vật liệu do quá trình gia công chế biến tạo nên: cốc thủy tinh, thau mủ.
b) Vì sao nói được ở đâu có vật thể là ở đó có chất vì chất có ở khắp nơi và chất là thành phần tạo nên vật thể.
a.
- Vật thể tự nhiên: cây, núi
- Vật thể nhân tạo: bút, thước
b. vì chất là thành phần cấu tạo nên vật thể => ở đâu có vật thể là ở đó có chất.
a)
- Hai vật thể tự nhiên: các vật thể tự nhiên gồm một số chất khác nhau: núi đá, biển.
- Hai vật thể nhân tạo: các vật thể nhân tạo được làm bằng vật liệu do quá trình gia công chế biến tạo nên: cặp sách, cốc nhựa đựng nước.
b) Bởi vì vật thể được cấu tạo từ một chất hay một số chất, mà chất có ở khắp nơi và chất là thành phần tạo nên vật thể. Nên ta có thể nói: Ở đâu có vật thể là ở đó có chất.
D. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa.
Hãy chọn câu trả lời đúng.
Độ tan của một chất trong nước ở nhiệt độ xác định là:
A. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam dung dịch
B. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam nước.
C. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam dung môi để tạo thành dung dịch bão hòa.
D. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa.
a) vật thể nhân tạo đc cấu tạo bởi nhiều vật liệu khác nhau là
con dao bằng thép gồm các chất như cacbon, silic, sắt,...
b) vật thể nhân tạo đc cấu tạo đc làm bởi 1 vật liệu là
chiếc ấm nhôm đc cấu tạo bởi 1 chất nhôm
Bài 1. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
a) Nêu thí dụ về hai vật thể tự nhiên, hai vật thể nhân tạo.
b) Vì sao nói được : ở đâu có vật thể, ở đó có chất ?
Đáp án và giải bài 1:
a) Hai vật thể tự nhiên : nước, cây,…
Hai vật thể nhân tạo : ấm nước, bình thủy tinh,…
b) Bởi vì, trong tự nhiên chất có mặt ở khắp nơi từ trong vật thể tự nhiên đến vật thể nhân tạo (bao gồm chất hay hỗn hợp một số chất). Do đó, ta có thể nói rằng, ở đâu có vật thể, ở đó có chất.
Bài 2. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Hãy kể tên ba vật thể được làm bằng :
a) Nhôm ; b) Thủy tinh c) Chất dẻo.
Đáp án và giải bài 2:
a) Nhôm : Ấm đun nước, muỗng ăn, lõi dây điện,…
b) Thủy tinh : Ly nước, chậu cà kiểng, mắt kính,…
c) Chất dẻo : Thau nhựa, thùng đựng rác, đũa,…
Bài 3. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Hãy chỉ ra đâu là vật thể, đâu là chất (những từ in nghiêng) trong những câu sau :
a) Cơ thể người có 63 – 68% về khối lượng là nước.
b) Than chì là chất dùng làm lõi bút chì.
c) Dây điện làm bằng đồng được bọc một lớp chất dẻo.
d) Áo may bằng sợi bông (95 – 98% là xenlulozơ) mặc thoáng mát hơn may bằng nilon(một thứ tơ tổng hợp).
e) Xe đạp được chế tạo từ sắt, nhôm, cao su,…
Đáp án và giải bài 3:
– Vật thể : Cơ thể người, lõ bút chì, dây điện, áo, xe đạp.
– Chất : nước, than chì, xenlulozơ, nilon, sắt, nhôm, cao su.
Bài 4. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Hãy so sánh tính chất : màu, vị, tính tan trong nước, tính cháy của các chất muối ăn, đường và than.
Đáp án và giải bài 4:
Lập bảng so sánh :
Màu | Vị | Tính tan trong nước | Tính cháy | |
Muối ăn | Trắng | Mặn | Tan | Không |
Đường | Nhiều màu | Ngọt | Tan | Cháy |
Than | Đen | Không | Không | Cháy |
Bài 5. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Chép vào vở những câu sau đây với đầy đủ các từ hay cụm từ phù hợp :
“Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được…..Dùng dụng cụ đo mới xác định được… của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải…..”
Đáp án và giải bài 5:
Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được (thể, màu…)Dùng dụng cụ đo mới xác định được (nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng…) của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải (làm thí nghiệm…)”
Bài 6. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Cho biết khí cacbon đioxit (còn gọi là cacbonic) là chất có thể làm đục nước vôi trong. Làm thế nào để có thể nhận biết được khí này có trong hơi thở của ta.
Đáp án và giải bài 6:
Để có thể nhận biết được khí này có trong hơi thở của ta, ta làm theo cách sau : lấy một ly thủy tinh có chứa nước vôi trong và thổi hơi thở sục qua. Khi quan sát, ta thấy li nước vôi bị vẩn đục. Vậy trong hơi thở của ta có khí cacbonic đã làm đục nước vôi trong.
Bài 7. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
a) Hãy kể hai tính chất giống nhau và hai tính chất khác nhau giữa nước khoáng và nước cất.
b) Biết rằng một số chất tan trong nước tự nhiên có lợi cho cơ thể. Theo em, nước khoáng hay nước cất, uống nước nào tốt hơn ?
Đáp án và giải bài 7:
a) Giống nhau : đều là chất lỏng, không màu, có thể hòa tan các chất khoáng.
Khác nhau : nước cất là nước tinh khiêt, có thể pha chế được thuốc tiêm ; nước khoáng chứa nhiều chất tan, nó là một hỗn hợp.
b). Nước khoáng uống tốt hơn nước cất vì nó có một số chất hòa tan có lợi cho cơ thể, nước cất uống có thể chậm tiêu hóa hơn so với nước khoáng.
Bài 8. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Khí nitơ và khí oxi là hai thành phần chính của không khí. Trong kĩ thuật, người ta có thể hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Biết nitơ lỏng sôi ở -196 oC, oxi lỏng sôi ở – 183 oC. Làm thế nào để tách riêng được khí oxi và khí nitơ từ không khí ?
Đáp án và giải bài 8:
Nitơ lỏng sôi ở -196 oC, oxi lỏng sôi ở – 183 oC cho nên ta có thể tách riêng hai khí này bằng cách hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Hóa lỏng không khí rồi nâng nhiệt độ xuống của không khí đến -196 oC, nitơ lỏng sôi và bay lên trước, còn oxi lỏng đến – 183 oC mới sôi, tách riêng được hai khí.
Câu 1 :
a) Hai vật thể tự nhiên : nước, cây,...
Hai vật thể nhân tạo : ấm nước, bình thủy tinh,...
b) Bởi vì, trong tự nhiên chất có mặt ở khắp nơi từ trong vật thể tự nhiên đến vật thể nhân tạo (bao gồm chất hay hỗn hợp một số chất). Do đó, ta có thể nói rằng, ở đâu có vật thể, ở đó có chất.
Câu 2 :
a) Nhôm : Ấm đun nước, muỗng ăn, lõi dây điện,...
b) Thủy tinh : Ly nước, chậu cà kiểng, mắt kính,...
c) Chất dẻo : Thau nhựa, thùng đựng rác, đũa,...
Câu 3 :
a) Cơ thể người có 63 - 68% về khối lượng là nước.
b) Than chì là chất dùng làm lõi bút chì.
c) Dây điện làm bằng đồng được bọc một lớp chất dẻo.
d) Áo may bằng sợi bông (95 - 98% là xenlulozơ) mặc thoáng mát hơn may bằng nilon (một thứ tơ tổng hợp).
e) Xe đạp được chế tạo từ sắt, nhôm, cao su,...
Hướng dẫn.
- Vật thể : Cơ thể người, lõ bút chì, dây điện, áo, xe đạp.
- Chất : nước, than chì, xenlulozơ, nilon, sắt, nhôm, cao su.
Câu 4 :
Lập bảng so sánh :
| Màu | Vị | Tính tan trong nước | Tính cháy |
Muối ăn | Trắng | Mặn | Tan | Không |
Đường | Nhiều màu | Ngọt | Tan | Cháy |
Than | Đen | Không | Không | Cháy |
Câu 5 : Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được (thể, màu...)Dùng dụng cụ đo mới xác định được (nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng...) của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải (làm thí nghiệm...)"
Câu 6 : Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được (thể, màu...)Dùng dụng cụ đo mới xác định được (nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng...) của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải (làm thí nghiệm...)"
Câu 7 :
a) Giống nhau : đều là chất lỏng, không màu, có thể hòa tan các chất khoáng.
Khác nhau : nước cất là nước tinh khiêt, có thể pha chế được thuốc tiêm ; nước khoáng chứa nhiều chất tan, nó là một hỗn hợp.
b). Nước khoáng uống tốt hơn nước cất vì nó có một số chất hòa tan có lợi cho cơ thể, nước cất uống có thể chậm tiêu hóa hơn so với nước khoáng.
Câu 8 : Nitơ lỏng sôi ở -196 oC, oxi lỏng sôi ở - 183 oC cho nên ta có thể tách riêng hai khí này bằng cách hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Hóa lỏng không khí rồi nâng nhiệt độ xuống của không khí đến -196 oC, nitơ lỏng sôi và bay lên trước, còn oxi lỏng đến - 183 oC mới sôi, tách riêng được hai khí.
- 5 vật thể tự nhiên: Cây dừa, ngọn núi, con sông, can, gà...
- 5 vật thể nhân tạo: Xe đạp, máy tính, bút, sách, đồng hồ, ngôi nhà...
Tự nhiên :
+ núi
+ sông
+ con người
+ đá
+ cây
Nhân tạo
+ máy tính
+ bút bi
+ giấy
+đồng hồ
+máy bay
Nếu hai chất khí khác nhau mà có thể tích bằng nhau (đo cùng nhiệt độ và áp suất) thì:
a) Chúng có cùng số mol chất.
b) Chúng có cùng khối lượng .
c) Chúng có cùng số phân tử.
d) Không thể kết luận được điều gì cả.
a, nCaCO3=10/100=0,1 mol
PTHH: CaCO3+2HCl---> CaCl2+CO2+H2O
Theo pthh ta có: nCaCl2=nCaCO3=0,1 mol
=> mCaCl2=0,1.111=11,1 (g)
b, nCaCO3=5/100=0,05 mol
Theo pthh ta có : nCO2=nCaCO3=0,05 mol
=> VO2(điều kiện phòng)= 0,05.24= 1,2 l
a) Số mol canxi cacbonat tham gia phản ứng
= = 0,1 mol
CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O
Theo phương trình hóa học, ta có:
= = 0,1 mol
Khối lượng của canxi clotua tham gia phản ứng:
= 0,1 . (40 + 71) = 11,1 g
b) Số mol canxi cacbonat tham gia phản ứng:
= = 0,05 mol
Theo phương trình hóa học, ta có:
= = 0,05 mol
Thể tích khí CO2 ở điều kiện phòng là:
= 24 . 0,05 = 1,2 lít
a, Vật thể tự nhiên: cây bàng, con trâu
Vật thể nhân tạo: đường sắt, ống cống
b, Nói được: ở đâu có vật thể, ở đó có chất vì:
Chất là thành phần cấu tạo nên vật thể.
a) Hai vật thể tự nhiên : nước, cây,...
Hai vật thể nhân tạo : ấm nước, bình thủy tinh,...
b) Bởi vì, trong tự nhiên chất có mặt ở khắp nơi từ trong vật thể tự nhiên đến vật thể nhân tạo (bao gồm chất hay hỗn hợp một số chất). Do đó, ta có thể nói rằng, ở đâu có vật thể, ở đó có chất.