Hãy kẻ bảng vào vở theo mẫu sau và điền n...">
K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1 tháng 12 2023

STT

Văn bản

Đề tài

Ấn tượng chung về văn bản

1

Bầy chim chìa vôi

Đề tài trẻ em

Văn bản đã để lại ấn tượng về tình cảm của hai anh em với bầy chim chìa vôi khi mưa to trút xuống.

2

Đi lấy mật

Đề tài gia đình, trẻ em

Con người và đất rừng phương Nam đều tuyệt đẹp. Thiên nhiên đất rừng thì hùng vĩ còn con người thì luôn hăng say với công việc, họ có kinh nghiệm trong chính công việc gắn liền với khu rừng. 

3

Ngàn sao làm việc

Đề tài thiếu nhi, lao động

Ngàn sao cùng làm việc, cùng chung sức đã làm nên vẻ đẹp huyền diệu của trời đêm. Lao động và biết đoàn kết, yêu thương đã làm cho vạn vật trở nên đẹp đẽ, đáng yêu.

28 tháng 4 2023

Phương diện so sánh

Truyện ngụ ngôn

Tục ngữ

Loại sáng tác

Sáng tác dân gian

Sáng tác dân gian

Nội dung

Dùng cách ẩn dụ hoặc nhân hóa loài vật, con vật hay kể cả con người để thuyết minh cho một chủ đề luân lý, triết lý một quan niệm nhân sinh hay một nhận xét về thực tế xã hội hay những thói hư tật xấu của con người.

Là những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày.

Dung lượng văn bản

văn vần hoặc văn xuôi, dung lượng của truyện thường không dài.

ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh

10 tháng 9 2023

Tham khảo!

10 tháng 9 2023

Tham khảo

 

Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt

Chuyện cơm hến

Thể loại

tùy bút

Tản văn

Những

hình ảnh nổi bật

* Hình ảnh về xuân Hà Nội đầu tháng

Giêng: Có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có

tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng

trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa

xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như

thơ mộng,…

* Sau rằm tháng Giêng: Đào hơi phai

nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không còn mát xanh nhưng để lại một mùi hương man mác, mưa xuân thay thế cho mưa phùn khi trời đã hết nồm,….

* Không gian gia đình: Nhang trầm, đèn

nến, nhất là không khí gia đình đoàn tụ êm đềm, trên kính dưới nhường trước

* Những chi tiết bộc lộ tình cảm của tác

giả:

- “Tôi sông xanh, núi tím; tôi yêu đôi mày

ai như trăng mới in ngần….”

- Liên tưởng thú vị:  “Nhựa sống trong

người căng lên như máu cũng căng lên

trong lộc của loài nai, như mầm non của

cây cối, nằm im mãi không chịu được, phải

trỗi ra thành các lá nhỏ lí tí giơ tay vẫy

những cặp uyên ương đứng cạnh”.

- Giới thiệu về thói quen ăn cay của người dân xứ

Huế

- Món ăn: cơm hến – đặc trưng của xứ Huế:

+ Về cơm: cơm nguội

+ Hến: xào kèm theo bún tàu (miến), măng khô và

thịt heo thái chỉ.

+ Sau sống: làm bằng chân chuối hoặc bắp chuối

xát mỏng như sợi tơ, trộn lẫn với bạc hà, khế và rau thơm thái nhỏ, giá trần, có khi được thêm những

cánh bông vạn thọ vàng.

- Tác giả khẳng định giá trị tinh thần của món ăn với văn hóa của quê hương: “một món ăn đặc sản cũng giống như là một di tích văn hóa”

- Hình ảnh chị bán hàng cùng gánh cơm hến và bếp

lửa

Đặc điểm lời văn

- Tâm tình, như đang trò chuyện với bạn

đọc.

- Uyển chuyển, linh hoạt, đầy sáng tạo

- Có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất thơ và chất trần thuật, tạo cảm giác mềm mại.

- Lời văn ngắn gọn đã khắc họa được những đặc điểm của món ăn.

- Tâm tình, như đang trò chuyện với bạn đọc.

Cảm xúc, suy nghĩ của tác

giả

Tác giả bộc lộ tình cảm tha thiết của bản

thân với thiên nhiên đất trời lúc xuân sang, tháng Giêng đến và qua đi. Qua đó ta có

thể thấy được tâm hồn tinh tế, tình yêu

thiên nhiên mãnh liệt của nhà thơ.

Tác giả rất trân trọng và tự hào về món ăn quê hương, nó như một di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo tồn. Tác giả muốn giữ nguyên những nét đẹp xưa cũ và ghét sự cải biên mang tính “giả mạo”. Đặc biệt là tác giả còn phát hiện ra vẻ đẹp hương vị riêng biệt và giàu ý nghĩa của món ăn.

28 tháng 9 2018

đây có đúng là ngữ văn 7 không hay là sinh 7 vậy ?

22 tháng 4 2017
Mục đích Nội dung Hình thức
Văn bản đề nghị
Nhằm để đạt một yêu cầu, một nguyện vọng, xin được cấp trên xem xét, giải quyết.
Nêu những dự tính, những nguyện vọng của cá nhân hay tập thể cần được cấp trên xem xét. Đó là những điều chưa thực hiện, là những định hướng ở tương lai.

Phải có mục chủ yếu: ai đề nghị, đề nghị ai, đề nghị điều gì.
Văn bản báo cáo Nhằm trình bày những việc đã làm và chưa làm được của một cá nhân hay một tập thể cho cấp trên biết.
Nêu những sự kiện, sự việc đã xảy ra, có diễn biến, có kết quả làm được hoặc chưa làm được cho cấp trên biết. Đó là những điều đã qua, xảy ra trong quá khứ.

Phải có mục chủ yếu: báo cáo của ai, báo cáo với ai, báo cáo về việc gì, kết quả như thế nào.
Mục đích của văn bản biểu cảm Biểu đạt một tư tưởng tình cảm, cảm xúc về con người, sự vật kỉ niệm...
Nội dung của văn bản biểu cảm Khêu gợi sự đồng cảm của người đọc, làm cho người đọc cảm nhận được cảm xúc của người viết.
Phương tiện biểu cảm Ngôn ngữ và hình ảnh thực tế để biểu đạt tư tưởng, tình cảm. Phương tiện ngôn ngữ bao gồm từ ngữ, hình thức câu văn, vần, điệu, ngắt nhịp, biện pháp tu từ...
Mở bài Nêu đối tượng biểu cảm, khái quát cảm xúc ban đầu.
Thân bài Nêu cảm nghĩ về đối tượng.
Kết bài Khẳng định lại cảm xúc mà mình dành cho đối tượng.

25 tháng 4 2017

đúng rồi .thank !

1 tháng 4 2023
 

a, Nhân vật chú bé Hồng trong văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng

Cách miêu tả nhân vật

Chi tiết trong tác phẩm

Ngoại hình

Nhân vật không được khắc họa ngoại hình trong văn bản. 

Hành động

- Hồng khóc. Có khi chỉ là cay cay nơi khoé mắt, rồi lại có khi nước mắt đã ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hòa đầm đìa ở cằm và ở cổ. 

- “Chiều hôm đó, tan buổi học ở trường ra, tôi chợt thoáng thấy một bóng người ngồi trên xe kéo giống mẹ tôi. Tôi liền đuổi theo gọi bối rối : “Mợ ơi ! Mợ ơi ! Mợ ơi

- “Xe chạy chầm chậm mẹ tôi cầm nón vẫy tôi mẹ tôi xoa đầu tôi hỏi, thì tôi oà lên khóc rồi cứ thế nức nở”

- “lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng”

Ngôn ngữ

- Những lời đối thoại của Hồng  với bà cô đều rất phải phép,, không có gì là chưa đúng mực, cậu bé luôn cúi đầu lắng nghe dù rất bực tức. 

- “Mợ ơi ! Mợ ơi ! Mợ ơi”, ngôn ngữ tự nhiên, thân mật. 

Nội tâm

- Trong cuộc đối thoại với người cô, Hồng đã thể hiện tình yêu thương, niềm tin của mình vào người:

+ Nhận ra ý nghĩ thâm độc trong giọng nói và nét cười rất kịch của cô tôi

+ Nhận ra mục đích của người cô : Biết rõ “ nhắc đến mẹ tôi cô tôi chỉ gieo giắc vào đầu tôi những hoài nghi và khinh miệt để tôi ruồng rẫy mẹ tôi”

+ Người cô càng mỉa mai Hồng càng thương mẹ hơn. Một khao khát mãnh liệt trong suy nghĩ của Hồng đó là muốn những cổ tục đã đầy đọa mẹ thành một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ để vồ lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.

 

-  Niềm khát khao mong được gặp mẹ của Hồng trỗi dậy

- Cảm giác xấu hổ với đám bạn nếu đó không phải mẹ mình nhưng trên hết là sự tủi thân vì luôn mong ngóng mẹ.

Mối quan hệ với các nhân vật khác

- Với nhân vật bà cô là mối quan hệ bằng mặt nhưng không bằng lòng, cậu bé dù không thíc nhưng cư xử rất phải phép.

- Với mẹ thì cậu luôn tha thiết nhớ mong từng ngày. 

Lời người kể chuyện nhận xét trực tiếp về nhân vật

nhân vật tự kể 

b, Đặc điểm của nhân vật: nỗi lòng đau khổ của bé Hồng trong những ngày xa mẹ, sống và niềm sung sướng tột độ trong giây phút gặp lại mẹ - người mẹ yêu quý, đáng thương nhất của mình, bấy lâu chờ mong, khao khát

21 tháng 9 2016

Lấp ló        Nhức nhối                Nho nhỏ

Thâm thấp       Xinh xinh            Chênh chếch

p/s cái từ mk gạch chân chưa chắc đã đúng nha pn

21 tháng 9 2016

-lấp ló

-thâm thấp

-nhức nhối

-xinh xắn

-chênh chếc

-nho nhỏ

-thích hợp

-vội vã

Mật độ dân số là thước đo dân số trên một đơn vị diện tích hoặc thể tích. Nó thường được áp dụng cho sinh vật sống nói chung và con người nói riêng. Đây là một thuật ngữ địa lý quan trọng. Trong bài này chúng ta chỉ đề cập đến mật độ dân số con người. 

Cách tính MĐDS của 1 nước là : MĐDS = Số dân : Diện tích đất

Học tốt nha~

21 tháng 8 2019

Đối với con người, mật độ dân số là số người trên đơn vị diện tích (có thể gồm hay không gồm các vùng canh tác hay các vùng có tiềm năng sản xuất). Thông thường nó có thể được tính cho một vùng, thành phố, quốc gia, một đơn vị lãnh thổ, hay toàn bộ thế giới.

Ví dụ, dân số thế giới có 6.5 tỷ người và diện tích Trái Đất là 510 triệu km² (200 triệu dặm vuông). Vì thế mật độ dân số trên toàn thế giới bằng 6500 triệu / 510 triệu = 13 trên km² (33 trên mi²), hay 43 trên km² (112 trên mi²) nếu coi như con người sống trên lục địa, với diện tích 150 triệu km² trên Trái Đất. Mật độ này tăng khi dân số thế giới tăng, và một số người cho rằng Trái Đất chỉ có thể chịu được tới một mật độ tới hạn nào đó.

Nhiều trong số những vùng đất có mật độ dân số cao nhất thế giới là những thành bang, tiểu quốc hay lãnh thổ phụ thuộcrất nhỏ. Các lãnh thổ đó đều có diện tích nhỏ với mức độ đô thị hóa ở mức rất cao, và một dân số thành thị chuyên biệt hoá trong một lĩnh vực kinh tế, tiêu thụ các nguồn tài nguyên nông nghiệp từ bên ngoài, phản ánh sự khác biệt giữa mật độ dân số cao và nạn nhân mãn.

Các thành phố có mật độ dân số rất cao thường được coi cũng có tình trạng nhân mãn, dù nghĩa rộng của thuật ngữ này tuỳ trường hợp dựa trên các yếu tố như chất lượng nhà ở và hạ tầng hay khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên. Đa số các thành phố có mật độ dân số lớn nhất nằm ở phía nam và đông Á, dù Cairo và Lagos ở Châu Phi cũng thuộc số này.

Tuy nhiên, dân số thành thị phụ thuộc nhiều vào định nghĩa sử dụng tại vùng đô thị: các mật độ sẽ cao hơn khi tính riêng trung tâm đô thị như cách thường tính toán hiện nay so với khi cộng cả dân số các vùng ngoại ô, theo khái niệm cộng dồn hay vùng thành thị, thỉnh thoảng định nghĩa vùng thành thị bao gồm cả các thành phố bên cạnh.