Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Phả hệ bạn tự vẽ nhé
b) Xét người con gái bị bệnh có kiểu gen aa=> cả bố và mẹ cho giao tử a
=> Kiểu gen của bố mẹ ko bị bệnh là Aa x Aa
=> Kg 2 người con bình thường là AA hoặc Aa
Kg người con bị bệnh là aa
a)
Giả sử: Tính trạng bình thường là do gen lặn quy định, tính trạng bệnh mù màu do gen trội quy định => Bố mẹ mang gen lặn không thể sinh con chứa gen trội được (Vô Lí)
Suy ra ngay, tính trạng bình thường là do gen trội quy định, còn tính trạng bị bệnh là do gen lặn quy định.
b) Trong gia đình trên, chỉ có người con trai mắc bệnh còn bố mẹ bình thường => Chứng tỏ bệnh chỉ biểu hiện ở một giới (đực) => Sự di truyền tính trạng của bệnh này nằm trên NST giới tính.
a,Trạng thái mắc bệnh là tính trạng lặn
b,Sự duy truyền tính trạng này có liên quan đến giới tính .Vì bệnh chủ yếu xuất hiện ở nam ,chứng tỏ bệnh này liên quan đến giới tính :gen gây bênh nằm trên NST X,không có gen (alen)tương ứng trên Y.
a) Sơ đồ:
b) Vì bố mẹ bình thường sinh ra con bị bệnh nên bệnh mù màu do gen lặn qui định.
c) Qui ước gen:
XAXA,XAXa, XAY: không bị bệnh
XaXa, XaY : bị bệnh
-Để sinh ra con trai bị mù màu thì bố phải cho giao tử Y, mẹ phải cho giao tử
Xa
KG của P: XAXa x XAY
SƠ ĐỒ DI TRUYỀN:
P: Bố không bị bệnh x Mẹ không bị bệnh
XAXa x XAY
GP: XA , Xa ; XA , Y
F1: XAXA , XaY , XAXa, XAY (3 không bị bệnh : 1 trai bị bệnh)
Con trai mù màu có kiểu gen XaY
=> Mẹ cho giao tử Xa bố cho giao tử Y
Mẹ bình thường cho giao tử Xa=> KG của mẹ là XAXa
Bố bình thường có kg XAY
b) Con gái mù màu XaXa=> cả bố và mẹ cho giao tử Xa(1)=> KG của bố là XaY
Xét con trai by có kg XAY=> Mẹ cho giao tử XA(2)
Từ (1)(2)=> KG của mẹ là XAXa
=> P XAXa x XaY
Câu 1:
- Trong quá trình phát sinh giao tử, tế bào phát sinh giao tử có một cặp NST nào đó không phân li do bị rối loạn, dẫn đến tạo ra 2 giao tử:
+ Loại giao tử thừa một NST (n + 1)
+ Loại giao tử thiếu một NST (n - 1)
Hai loại giao tử này kết hợp với giao tử bình thường (n) khác giới tạo ra hai hợp tử (2n + 1) gây bệnh Đao và (2n - 1) gây bệnh Tocno.
*) Giải thích: Qua nghiên cứu cho thấy tỉ lệ trẻ em sinh ra bị mắc bệnh tật di truyền như: bệnh Đao, bênh Tocno, câm điếc bẩm sinh,....tăng theo độ tuổi sinh của người mẹ. Đặc biệt là mẹ từ ngoài 35 tuổi trở đi. Lí do là từ ở tuổi 35 trở đi các yếu tố gây đột biến của môi trường tích lũy trong tế bào của bố, mẹ nhiều hơn và phát huy tác dụng của nó và dễ dẫn đến phát sinh đột biến trong quá trình sinh sản.
Câu 2:
Câu 2:
- Ta thấy trong gia đình trên, duy nhất đứa con trai cuối cùng mắc bệnh, còn những người còn lại bình thường => Gen quy định bệnh mù màu nằm trên NST giới tính.
- Bài ra ta qui ước:
A: Bình thường
a: Mù màu
Ta biết ngay kiểu gen của người con trai bị bệnh là: XaY => Nhận 1 alen Xa từ mẹ và 1 alen Y từ bố. Mà bố mẹ bình thường nên kiểu gen bố mẹ sinh ra đứa con mù màu là: Bố: XAY và Mẹ: XAXa
Người mẹ này nhận 1 alen XA từ bố và 1 alen Xa từ mẹ mà bố mẹ cũng bình thường => Kiểu gen là: Bố: XAXA hoặc XAXa và của Mẹ là: XAXa
=> kiểu gen người em trai của vợ là: XAXA hoặc XAXa
Câu 3:
*) Bệnh ung thư máu ở người thuộc dạng đột biến mất một đoạn nhỏ đầu NST thứ 21.
*) Hiện tượng của bệnh nhân bị Đao: Bé, lùn, cổ rụt, hai má phệ, miệng hơi há, mắt hơi sâu, lưỡi hơi thè, khaongr cách giữa hai mắt xa nhau, ngón tay ngắn. Về sinh lý, bị si đần và không có con.
a) Cặp vợ chồng là bố mẹ người đàn ông số 1 đều bị bệnh nhưng sinh ra con có người bệnh, người không bênh => Bệnh do gen trội quy định
b) Vì cặp vợ chồng là bố mẹ của người phụ nữ số 2 có chồng bệnh, vợ bình thường mà con trai lại bình thường giống bố => Sự di truyền bệnh này không liên quan đến NST giới tính.
c) Người II.1 có KG: (1/3AA:2/3Aa)
Người II.2 có KG: aa
Sơ đồ lai:
II. 1 x II.2 : (1/3AA:2/3Aa) x aa
G: (2/3A:1/3a) x a
=> Xác suất cặp vợ chồng II.1 và II.2 sinh ra 1 đứa con bình thường là: 1/3 x 1= 1/3
b lm giùm mik bài t2 từ trên xuống trong cá nhân mik đi