Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. Béo phì được định nghĩa đơn giản như là tình trạng dư thừa mỡ phân bố bất thường trên cơ thể.
Nguyên nhân của béo phì
3.1. Béo phì đơn thuần: do thay đổi cân bằng năng lượng, tăng lượng thu vào và giảm lượng tiêu hao làm tăng tích tụ mỡ trong cơ thể đặc biệt là ở bụng, mông, đùi và vai.
Dạng béo phì đơn thuần thường gặp ở những trẻ béo phì háu ăn, ít hoạt động và giảm chuyển hoá thân nhiệt. Trẻ béo phì thường cao hơn ở lứa tuổi trước dậy thì, nhưng lâu dài trẻ ngưng tăng trưởng sớm và có chiều cao trung bình thấp ở tuổi trưởng thành.
Dạng béo phì này thường mang tính gia đình. Những trẻ có bố mẹ, ông bà béo phì thường có nguy cơ dễ béo phì,; có thể tìm thấy gen gây béo (Leptin)
3.2. Béo phì do nội tiết
a. Béo phì do suy giáp trạng: béo toàn thân, lùn , da khô và thiểu năng trí tuệ.
b. Béo do cường năng tuyến thượng thận (U nam hoá vỏ tượng thận): béo bụng, da đỏ có vết rạn , nhiều trứng cá, huyết áp cao.
c. Béo phì do thiểu năng sinh dục: Thường gặp trong 1 số hội chứng: Prader-Willi béo bụng, lùn, thiểu năng trí tuệ và hay gặp tinh hoàn ẩn. Lorence Moon Biel béo đều toàn thân, đái nhạt, thừa ngón và có tật về mắt
d. Béo phì do các bệnh về não: Thường gặp do các tổn thương vùng dưới đồi, sau di chứng viêm não. Béo thường có kèm theo thiểu năng trí tuệ hoặc có triệu chứng thần kinh khu trú.
e. Béo phì do dùng thuốc: Uống Corticoid kéo dài trong điều trị bệnh hen, bệnh khớp, hội chứng thận hư hoặc vô tình uống thuốc đông y có trộn lẫn corticoid để điều trị chàm, dị ứng và hen. Đặc điểm béo của hội chứng Cushing, béo bụng là chủ yếu và không tìm thấy nguyên nhân trừ khai thác bệnh sử có sử dụng thuốc corticoid.
Điều trị
a. Chế độ ăn: Là nguyên tắc cơ bản để hạn chế nguồn cung cấp năng lượng dư thừa của trẻ. Tuy nhiên, trẻ em là cơ thể đang lớn do đó chỉ hạn chế thực phẩm giầu năng lượng như dầu mỡ, đường, bánh kẹo ngọt và cho trẻ ăn hạn chế tinh bột. Mục tiêu sao cho trong những tháng đầu kiểm soát chế độ ăn trẻ không tăng cân hoặc tăng <0,5kg/ tháng .
b. Thể dục trị liệu: Là biện pháp đơn giản làm giảm lượng mỡ dư thừa trong cơ thể . Nên hướng cho trẻ tìm môn thể thao phù hợp mà trẻ thích mới áp dụng được. Các môn thể thao thường là nhảy dây, bơi lội, chạy hoặc đi bộ nhanh khoảng 60 phút/ ngày.
c. Tâm lý liệu pháp: Phải cho trẻ biết những hậu quả của béo phì cũng như khó hoà nhập với các bạn ở trường hoặc bị bạn trêu đùa. Trong 1 số trường hợp béo phì mức độ nặng cần chuyển trẻ đến các nhà tâm lý liệu pháp.Ngoài ra còn pahir sử dụng thuốc , chẩn đoán và trị liệu .
2.
Suy dinh dưỡng là tình trạng thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết làm ảnh huởng đến quá trình sống, hoạt động và tăng trưởng bình thường của cơ thể.
Nguyên nhân
Suy dinh dưỡng có thể xảy ra do giảm cung cấp chất dinh dưỡng, tăng tiêu thụ dưỡng chất hoặc cả hai.
Giảm cung cấp:
Không cung cấp đủ lương thực thực phẩm
Trẻ biếng ăn, ăn không đủ nhu cầu.
Thức ăn chế biến không phù hợp, năng lượng thấp.
Tăng tiêu thụ:
Trẻ bệnh, nhất là bệnh kéo dài.
Nhiễm Ký sinh trùng đường ruột.
Thất thoát chất dinh dưỡng do bệnh lý.
Trong đa số trường hợp, suy dinh dưỡng xảy ra do sự kết hợp của cả 2 cơ chế, vừa giảm năng lượng ăn vào vừa tăng năng lượng tiêu hao (Ví dụ trẻ bệnh nhưng mẹ lại cho ăn kiêng).
3 .
Nguyên nhân chủ yếu gây còi xương ở trẻ là tình trạng thiếu ánh sáng mặt trời. Nhà ở chật chội, thiếu ánh sáng, trẻ được mặc quá nhiều quần áo, không được đưa ra ngoài trời tắm nắng, trẻ sinh vào mùa đông hoặc ở vùng cao có nhiều mây mù… là những nguyên nhân khiến tiến trình tự tổng hợp vitamin D bị ảnh hưởng. Nguyên nhân thứ hai là chế độ ăn uống không hợp lý: không được bú sữa mẹ thường xuyên, hay bị tiêu chảy làm giảm hấp thu vitamin D.
có nhiều cách điều trị bệnh này lắm , bn tự search google rồi rút gọn nhé .
Câu 2: Với người bình thường. khi tâm nhĩ co, máu đẩy vào tâm thất; khi tâm thất co bóp đẩy máu vào động mạch, lúc này van nhĩ thất đóng. Nhưng với người bị hở van tim, máu sẽ trào ngược lên tâm nhĩ nên lượng máu vào động mạch sẽ ít đi. Huyết áp vẫn bình thường, nhưng về sau lượng máu tác động vào thành mạch ít đi dẫn đến huyết áp sẽ giảm.
- Nguyên nhân gây tăng huyết áp là căng thẳng, thức ăn chiên, ít tập thể dục, tuổi tác, chủng tộc và các bệnh thứ cấp như bệnh thận.
- Nguyên nhân gây đột quỵ ở người già :Đột quỵ xảy ra khi dòng máu cung cấp cho não bị dừng đột ngột, não thiếu oxy và chất dinh dưỡng khiến vùng não thiếu máu bị tổn thương cấp tính, dẫn đến hoại tử trong thời gian ngắn. Nguyên nhân dẫn đến đột quỵ chủ yếu là do dòng máu bị cản trở bởi các cục máu đông (tắc mạch máu) hay vỡ mạch máu não gây xuất huyết não.
Đáp án B
Có 2 phát biểu đúng, đó là I và III.
Bị mất máu hoặc bị hở van tim thì thường dẫn tới giảm huyết áp.
Thi đấu thể thao thì tăng công suất tim nên tăng huyết áp, bị bệnh tiểu đường thì lượng đường trong máu cao nên thể tích máu tăng → Tăng huyết áp.
Đáp án B
Có 2 phát biểu đúng, đó là I và III.
Bị mất máu hoặc bị hở van tim thì thường dẫn tới giảm huyết áp.
Thi đấu thể thao thì tăng công suất tim nên tăng huyết áp; bị bệnh tiểu đường thì lượng đường trong máu cao nên thể tích máu tăng → Tăng huyết áp.
- Bệnh lao phổi:
+ Nguyên nhân: Do vi khuẩn lao gây nên
+ Triệu chứng: ho nặng, đau lồng ngực, ho ra máu, cơ thể suy nhược, sốt,...
+ Hậu quả: Làm phổi bị phá hủy, các cơ quan nội tạng khác cũng có nguy cơ bị vi khuẩn lao tấn công gây hại, ngoài ra sự phát tán qua không khí dễ dàng làm cho dịch bệnh dễ nổi lên ảnh hưởng đến xã hội
+ Biện pháp phòng tránh: tiêm phòng vaccine , ăn uống đủ chất, không sử dụng chất kích thích, chăm chỉ vận động thể thao, khi có dấu hiệu bệnh phải tự cách li và đi khám kịp thời
- Trong quá trình nuôi cá tôm ở mật độ cao phải dùng quạt nước vì quạt nước giúp tăng nồng độ oxygen trong nước giúp cá, tôm hô hấp dễ dàng
1. Đột quỵ do tăng huyết áp
Tăng huyết áp là yếu tố chính gây ra bệnh đột quỵ não ở thể xuất huyết não. Huyết áp tăng cao và thường xuyên không thể kiểm soát được, là nguy cơ hàng đầu gây vỡ mạch và xuất huyết não. Theo thống kê cho thấy, xấp xỉ 30% người già bị đột quỵ não là do có nguy cơ từ bệnh cao huyết áp lâu ngày. Con số này đang giảm ở những người có độ tuổi dưới 45.
2. Đột quỵ não do tim
Cục máu đông ở thành mạch máu gây ra tình trạng đột quỵ
Đây cũng là bệnh lý hay gặp ở những người cao tuổi. Nguyên nhân đột quỵ ở người cao tuổi bao gồm những bệnh lý của tim thường tạo ra các cục huyết khối bên trong các buồng tim rồi di chuyển lên não và gây tắc mạch máu. Điển hình trong số đó là một số bệnh về tim như hẹp hai lá, suy tim, bị nhồi máu cơ tim.
3. Đột quỵ não do đái thái đường
Bệnh đái tháo đường tăng dẫn đến nhiều biến chứng, đặc biệt là biến chứng về các mạch máu, sự tổn thương thành mạch trong bệnh lý này chính là nguyên nhân dẫn đến bệnh đột quỵ tim mạch (điển hình nhất là nhồi máu cơ tim và đột quỵ não dạng xuất huyết).
4. Đột quỵ não là do vỡ phình mạch não và vỡ tĩnh mạch não
Một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ quan trọng, được cho là yếu tố nguy cơ hàng đầu chính là do bị vỡ phình mạch não và tĩnh mạch não. Túi phình động mạch não thường được đặt tại vị trí các vòng nối động mạch ở phía nền sọ ( trong y khoa gọi là đa giác Willis). khi bị vỡ, các túi phình sẽ gây xuất huyết mạng nhện. Đối với tĩnh mạch não-búi thông động thường có nguyên nhân chủ yếu là do bẩm sinh. Khi máu đi vào thẳng tĩnh mạch não ( mà không chuyển tiếp qua hệ mao mạch) sẽ tạo nên những túi phồng lớn.
5. Đột quỵ não do xơ vữa động mạch là phổ biến
Xơ vữa động mạch là nguyên nhân dẫn đến đột quỵ ở người cao tuổi rất phổ biến, tuổi càng cao thì nguy cơ này cũng tăng dần. Ngoài ra, một số bệnh lý như hội chứng kháng phospholipid, bệnh hồng cầu lưỡi liềm…cũng có khả năng gây tắc mạch máu và đột quỵ.
- Nhóm bệnh gây ra do nguyên nhân bên trong: gout, hở van tim, béo phì
- Nhóm bệnh gây ra do nguyên nhân bên ngoài: viêm đường hô hấp cấp, sốt xuất huyết, ghẻ, cảm cúm