Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Những địa điểm phát hiện dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á: Thẩm Hai, Thẩm Khuyên, Núi Đọ,An Khê, Xuân Lộc, Ta-bow, Ni-a,Tham Lót, Pôn-Đa ung, Tri-nio. Li-ang Bua.
- Nhận xét về phạm vi phân bố dấu tích Người tối cổ ở Việt Nam: Người tối cổ được tìm thấy ở nhiều nơi trên đất nước Việt Nam, như vậy có thể thấy các khu vực trên đất nước ta đều có sự xuất hiện của người tối cổ.
+ Các công cụ lao động của người nguyên thủy là : rìu tay, mảnh tước.
+ Những công cụ đó dùng để tạo ra lửa, đốn và chặt thức ăn, giúp đỡ con người thuận tiện hơn trong lao động.
- Điểm khác biệt giữa Vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn:
Vượn người | Người tối cổ | Người tinh khôn |
- Có khả năng đi, đứng bằng 2 chi sau. | - Đi, đứng hoàn toàn bằng 2 chân. - Chưa loại bỏ hết dấu tích của vượn trên cơ thể mình, ví dụ: + Trán còn thấp, bợt ra sau. + U mày nổi cao. + Trên cơ thể vẫn còn lớp lông dày. | - Có cấu tạo cơ thể như người ngày nay: + Cương cốt nhỏ. + Cơ thể gọn và linh hoạt. + Bàn tay nhỏ, khéo léo. + Trán cao, mặt phẳng. |
Nhiều người Lưỡng Hà trở thành thương nhân là do Lưỡng Hà có địa hình thiên nhiên không hiểm trở, đi lại dễ dàng nên hoạt động buôn bán trao đổi hàng quá phát triển mạnh
ai cập cổ đại khác nhau với lưỡng hà là : Ai cập nằm trên một con sông là con sông nin thời tiết khắc nghiệt hơn con đường khó đi hơn còn bên lưỡng hà cổ đại thì lưỡng nghĩa là hai hà là con sông thời tiết mát mẻ hơn ai cập vì nơi của lưỡng hà cổ đại có cỏ có cây có nước thì sẽ mát hơn ai cập buôn bán dễ dàng đi lại ko khó khăn đường bằng phẳng .
* Một số nét cơ bản của xã hội nguyên thủy Việt Nam trong quá trình tan rã:
- Việc sử dụng các công cụ lao động bằng kim loại đã giúp người nguyên thủy mở rộng địa bàn cư trú, chuyển dần xuống vùng đồng bằng và định cư ven các con sông lớn như: sông Hồng, sông Mã, sông Đồng Nai…
- Con người làm nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, biết nung gốm ở nhiệt độ cao, biết đúc công cụ và vật dụng bằng đồng… Những xóm làng đã dần xuất hiện.
* Công cụ lao động và ngành nghề sản xuất của người Việt cổ ở cuối thời nguyên thủy:
- Những công cụ lao động của người Việt cổ ở cuối thời nguyên thủy là: Mũi giáo, mũi tên, lưỡi câu, đồ gốm…
- Những ngành nghề của người Việt cổ ở cuối thời nguyên thủy là: làm nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, nung gốm, rèn đúc công cụ và vật dụng bằng đồng…
Thành tựu văn hóa của:
Cư dân Ai Cập:– Biết làm ra lịch, làm đồng hồ đo bằng ánh sáng mặt trời.
– Biết dựa vào chuyển động của Mặt Trăng quay quanh Trái đất, chia một năm 12 tháng, mỗi tháng 29 hoặc 30 ngày.
– Kĩ thuật ướp xác chết thuần thục.
– Biết viết chữ trên giấy
– Biết tính diện tích hình tam giác, hình tròn
– Xây dựng công trình kim tự tháp và tượng Nhân sư
Cư dân Lưỡng Hà:– Biết viết chữ trên đất sét
– Giỏi về số học, sử dụng hệ thống đếm lấy số 60 làm cơ sở.
– Xây dựng thành Ba-bi-lon và vườn treo Ba-bi-lon
- Đời sống vật chất của người Việt cổ:
+ Nguồn lương thực: gạo nếp, gạo tẻ, rau, muối, mắm cá…
+ Cư dân chủ yếu ở nhà sàn được dựng bằng tre, nứa, lá, gỗ…
+ Phương tiện đi lại trên sông chủ yếu là thuyền.
+ Người Việt cổ ngày thường để tóc ngang vai, búi tó hoặc tết tóc kiểu đuôi sam. Nam đóng khố, cởi trần, đi chân đất, nữ mặc váy, mặc yếm.
+ Vào dịp lễ hội, người Việt cổ có thể đội thêm mũ lông chim, đeo trang sức )vòng tay, hạt chuỗi, khuyên tai…).
- Lịch pháp học: người Hi Lạp và La Mã biết làm ra lịch (dương lịch).
- Chữ viết:
+ Người Hi Lạp sáng tạo ra hệ thống chữ cái.
+ Người La Mã sáng tạo ra mẫu tự La-tin; hệ thống chữ số La Mã
- Văn học: phong phú, đa dạng các thể loại. Trong đó nổi bật nhất là: thần thoại.
- Sử học: xuất hiện nhiều nhà sử học lớn và các tác phẩm sử học nổi tiếng.
- Khoa học tự nhiên: nhiều nhà khoa học nổi tiếng, nhiều định lí, định đề khoa học có giá trị khái quát cao.
- Kiến trúc – điêu khác: có nhiều công trình kiến trúc đồ sộ, nguy nga và các tác phẩm điêu khắc tuyệt mĩ.
- Điểm khác biệt của người tinh khôn so với Người tối cổ:
+ Có thể tích não lớn hơn: Người tối cổ có thể tích não khoảng 650 – 1100 cm3; trong khi đó, Người tinh khôn có thể tích não khoảng 1450 cm3.
+ Cơ thể gọn, linh hoạt; cấu tạo cơ thể gần giống với người ngày nay.
+ Chế tạo được công cụ lao động tinh xảo hơn so với Người tối cổ.