Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Những chuyển biến về kinh tế của nhân dân ta trong thời Bắc thuộc
– Sử dụng công cụ bằng sắt, sức kéo của trâu bò, kĩ thuật chiết cành… vào trong trồng trọt và chăn nuôi.
– Nghề thủ công truyền thống như đúc đồng, rèn sắt, làm gốm, làm mộc.. phát triển với kĩ thuật sản xuất cao hơn.
– Nhiều nghề thủ công mới xuất hiện: làm giấy, làm đường, làm mật mía…
Trong thời Bắc thuộc, người Việt đã biết tiếp thu các yếu tố bên ngoài đến phát triển văn hóa dân tộc. Cụ thể là:
– Các sản phẩm thủ công được cải tiến một cách sáng tạo (vòi ấm trang trí hình đầu gà, viền ngoài khay gốm trang trí hoa văn kiểu văn hóa Đông Sơn…)
– Người việt giữ những yếu tố của tiếng Việt truyền thống, tiếp nhận thêm nhiều lớp từ Hán và chữ Hán.
– Phật Giáo, Đạo giáo được người Việt tiếp nhận một cách tự nhiên, phổ biến, sâu sắc.
- Một số thành tựu văn hóa tiêu biểu của cư dân Chăm-pa:
+ Từ thế kỉ IV, cư dân Chăm-pa đã sáng tạo ra chữ viết riêng, gọi là chữ Chăm vổ.
+ Cư dân Chăm-pa thờ tín ngưỡng đa thần và du nhập các tôn giáo từ bên ngoài (Phật giáo, Hin-đu giáo...)
+ Xây dựng nhiều đền, tháp thờ thần, phật như: Thánh địa Mỹ Sơn, Phật viện Đồng Dương
+ Lễ hội và các sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo gắn liền với đời sống hiện thực.
- Tóm tắt diễn biến trận Bạch Đằng năm 938:
+ Nhận được tin này, Lưu Hoằng Tháo sẽ kéo quân vào nước ta theo đường biển, Ngô Quyền đã chủ động lên kế hoạch đánh giặc ở vùng cửa sông Bạch Đằng.
+ Cuối năm 938, Lưu Hoằng Tháo dẫn quân tiến vào khu vực cửa biển Bạch Đằng. Khi nước triều dâng cao, Ngô Quyền cho thuyền nhẹ ra đánh và giả vờ thua.
+ Lưu Hoằng Tháo đốc quân đuổi theo, vượt qua khu vực có bãi cọc ngầm mà không hề hay biết.
+ Khi nước triều bắt đầu rút, Ngô Quyền hạ lệnh cho quân tấn công. Bị đánh bất ngờ, quân Nam Hán quay đầu tháo chạy.
+ Nước triều rút ngày càng mạnh, bãi cọc ngầm lộ ra. Các chiến thuyền của quân Nam Hán va vào bãi cọc, vỡ và bị chìm. Lưu Hoằng Tháo tử trận trong đám tàn quân.
+ Từ văn hóa Phùng Nguyên, người Việt cổ đã bắt đầu biết chế tạo công cụ lao động bằng đồng đỏ và đồng thau.
+ Ở thời kì văn hóa Đồng Đậu, đặc biệt là văn hóa Gò Mun: công cụ lao động bằng đồng thau đã phổ biến, nhiều về số lượng và đa dạng, phong phú về chủng loại.
+ Đến cuối thời nguyên thủy, con người đã dần chuyển xuống khai phá khu vực đồng bằng ven những dòng sông lớn, như: sông Hồng, sông Mã, sông Cả…
Một số nét văn hóa của người Việt Vẫn được giữ gìn và phát triển trong thời kì Bắc thuộc là:
– Tục thờ cúng tổ tiên
– Tổ chức các lễ hội làng
– Ở hình 2.2 khi phép chiếu bản đồ có dạng các đường kinh tuyến và vĩ tuyến đều là các đường thẳng thì diện tích đảo Grin-len nhỏ hơn không đáng kể so với lục địa Nam Mỹ.
– Ở hình 2.3 khi phép chiếu bản đồ có các đường kinh tuyến chụm lại ở hai cực, các đường vĩ tuyến là những đường thẳng thì t thấy diện tích đảo Grin-len nhỏ hơn rất nhiều so với lục địa Nam Mỹ.
- Lịch pháp học: người Hi Lạp và La Mã biết làm ra lịch (dương lịch).
- Chữ viết:
+ Người Hi Lạp sáng tạo ra hệ thống chữ cái.
+ Người La Mã sáng tạo ra mẫu tự La-tin; hệ thống chữ số La Mã
- Văn học: phong phú, đa dạng các thể loại. Trong đó nổi bật nhất là: thần thoại.
- Sử học: xuất hiện nhiều nhà sử học lớn và các tác phẩm sử học nổi tiếng.
- Khoa học tự nhiên: nhiều nhà khoa học nổi tiếng, nhiều định lí, định đề khoa học có giá trị khái quát cao.
- Kiến trúc – điêu khác: có nhiều công trình kiến trúc đồ sộ, nguy nga và các tác phẩm điêu khắc tuyệt mĩ.
Thành tựu văn hóa của:
Cư dân Ai Cập:– Biết làm ra lịch, làm đồng hồ đo bằng ánh sáng mặt trời.
– Biết dựa vào chuyển động của Mặt Trăng quay quanh Trái đất, chia một năm 12 tháng, mỗi tháng 29 hoặc 30 ngày.
– Kĩ thuật ướp xác chết thuần thục.
– Biết viết chữ trên giấy
– Biết tính diện tích hình tam giác, hình tròn
– Xây dựng công trình kim tự tháp và tượng Nhân sư
Cư dân Lưỡng Hà:– Biết viết chữ trên đất sét
– Giỏi về số học, sử dụng hệ thống đếm lấy số 60 làm cơ sở.
– Xây dựng thành Ba-bi-lon và vườn treo Ba-bi-lon
Sự chuyển biến của xã hội Việt Nam thời Bắc thuộc: Quan lại đô hộ -> Địa chủ Hán và Hào trưởng Việt -> nông dân công xã -> nông dân lệ thuộc -> nô tì.
=> So với thời Văn Lang, Âu Lạc, xã hội thời Bắc thuộc có sự chuyển biến rõ rệt.