Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(m_{CaCO_3}=90\%\cdot1000=900\left(kg\right)\)
\(n_{CaCO_3}=\dfrac{900}{100}=9\left(kmol\right)\)
\(CaCO_3\underrightarrow{^{^{t^0}}}CaO+CO_2\)
\(9...............9\)
\(m_{CaO}=9\cdot56=504\left(kg\right)=0.504\left(tấn\right)\)
\(H\%=\dfrac{0.45}{0.504}\cdot100\%=89.28\%\)
1)
$2C + O_2 \xrightarrow{t^o} 2CO$
$m_{C\ pư} = 490 - 49 = 441(kg)$
$H = \dfrac{441}{490}.100\% = 90\%$
2)
$m_{CaCO_3} = 1000.90\% = 900(kg)$
$CaCO_3 \xrightarrow{t^o} CaO + CO_2$
$n_{CaCO_3\ pư} = n_{CaO} = \dfrac{0,45}{56} = 0,008(kmol)$
$H = \dfrac{0,008.100}{900}.100\% = 0,09\%$
a)Sau khi đốt, than còn số kg là:
490-49=441(kg)
Hiệu suất phản ứng là:
\(\frac{441}{490}.100\%=90\%\)
b)PTHH:C+O2\(\underrightarrow{T^0}\)CO2(1)
CO2+Ca(OH)2\(\underrightarrow{T^0}\)CaCO3+H2O(2)
Theo PTHH(1):12 gam C tạo ra 44 gam CO2
Vậy:441 kg C tạo ra 1617 kg CO2
Theo PTHH(2):44 gam CO2 tạo ra 100 gam CaCO3
Vậy:1617 kg CO2 tạo ra 3675 kg CaCO3
\(\Rightarrow m_{CaCO_3}=3675\left(kg\right)\)
\(n_C=\dfrac{480.10^3}{12}=40000\left(mol\right)\)
PTHH: C + O2 --to--> CO2
40000->40000
2H2O --đp--> 2H2 + O2
80000<-----------40000
=> mH2O = 80000.18 = 1440000 (g) = 1440 (kg)
a)Cacbon+ Oxi--> Cacbon đioxit
b)điều kiện xảy ra pư:
-Nhiệt độ để nâng nhiệt độ của than
-Đủ khí oxi để duy trì phản ứng
-Cũng có thể đập nhỏ than để tăng bề mặt tiếp xúc của than với oxi
c)Than bén cháy chứng tỏ có phản ứng hóa học xảy ra
d)-Đập nhỏ than để tăng diện tích tiếp xúc của than với oxi
-Quạt mạnh để thêm khí oxi
Chúc em học tốt!!!
a) Cacbon + Oxi --> Cacbonic
b) Điều kiện xảy ra phản ứng hóa học trên:
- Nhiệt độ để nâng nhiệt của than.
- Có đủ khí Oxi để duy trì phản ứng hóa học.
- Tăng bề mặt tiếp xúc của than với khí Oxi bằng cách đập vụn than.
c) Dấu hiệu chứng tỏ có phản ứng hóa học xảy ra là than cháy.
d) -Quạt mạnh hoặc thổi để thêm khí Oxi.
-Đập vụn than để tăng diện tích tiếp xúc với khí Oxi.
CHÚC BẠN HỌC TỐT.
a) Cần đập vừa nhỏ than trước khi đưa vào lò đốt để tăng bề mặt tiếp xúc của than với khí oxi (trong không khí). Dùng que lửa châm để làm tăng nhiệt độ của than, quạt mạnh để thêm đủ oxi. Khi than bén cháy thì đã có phản ứng hóa học xảy ra.
chú ý: than cần đập vừa nhỏ, nếu quá nhỏ thì các mảnh than xếp khít nhau làm hạn chế việc thông thoáng khí khiến than cũng khó cháy.
b) Phương trình chữ phản ứng:
a) Cần đập vừa nhỏ than trước khi đưa vào lò đốt để tăng bề mặt tiếp xúc của than với khí oxi (trong không khí). Dùng que lửa châm để làm tăng nhiệt độ của than, quạt mạnh để thêm đủ oxi. Khi than bén cháy thì đã có phản ứng hóa học xảy ra.
chú ý: than cần đập vừa nhỏ, nếu quá nhỏ thì các mảnh than xếp khít nhau làm hạn chế việc thông thoáng khí khiến than cũng khó cháy.
b) Phương trình chữ phản ứng:
a) Cacbon + Oxi --> Cacbonic
b) Nhiệt độ nâng nhiệt của than
- trong phản ứng hóa học,có đủ khí Oxi như vậy sẽ duy trì phản ứng hóa học
c) Dấu hiệu chứng tỏ phản ứng hóa học xảy ra là: trong lò than cháy
d) Phương pháp để than cháy nhanh và hiệu quả hơn:
- đập vụn than để tăng bề mặt tiếp xúc của than với khí Oxi
a) Cacbon +Oxi---> Cacbon đioxit
b) Nhiệt độ cao
c) - Than cháy
-Than biến đổi thành chất khác
-Có khí bay ra(thử mới biết được)
c)-Quạt để tăng khí oxi
-Đập nhỏ than để tăng diện tích tiếp xúc với oxi
a) \(C+O_2-^{t^o}\rightarrow CO_2\)
b) Do sau phản ứng thấy còn dư 49kg than chưa cháy
=> \(m_{C\left(pứ\right)}=490-49=441\left(kg\right)\)
=> \(H=\dfrac{441}{490}.100=90\%\)