Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
XÉT \(\Delta ABC\)CÂN TẠI A
\(\Rightarrow\hept{\begin{cases}AB=AC\\\widehat{B}=\widehat{C}\end{cases}}\)
TA CÓ \(\widehat{A}+\widehat{B}+\widehat{C}=180^o\left(Đ/L\right)\)
THAY\(50^0+\widehat{B}+\widehat{C}=180^o\)
\(\widehat{B}+\widehat{C}=130^o\)
MÀ\(\widehat{B}=\widehat{C}\)
\(\Rightarrow\widehat{B}=\widehat{C}=\frac{130^o}{2}=65^o\)
TA CÓ \(\widehat{DBA}+\widehat{ABC}=180^o\left(KB\right)\)
\(\Rightarrow\widehat{DBA}=180^o-65^o=115^o\)
TA CÓ\(\widehat{ACE}+\widehat{ACB}=180^o\left(KB\right)\)
\(\Rightarrow\widehat{ACE}=180^o-65^0=115^o\)
XÉT \(\Delta ACE\)CÓ AC=CE (GT) =>\(\Delta ACE\)CÂN TẠI C
\(\Rightarrow\widehat{CAE}=\widehat{AEC}=\frac{180^o-115^0}{2}=32,5^0\)
XÉT \(\Delta ABD\)CÓ AB=BD (GT) =>\(\Delta ABD\)CÂN TẠI B
\(\Rightarrow\widehat{DAB}=\widehat{ADB}=\frac{180^o-115^0}{2}=32,5^0\)
TA CÓ\(\widehat{DAB}+\widehat{BAC}+\widehat{EAC}=\widehat{DAE}\)
THAY\(32,5^o+50^0+32,5^0=\widehat{DAE}\)
\(\Rightarrow\widehat{DAE}=115^0\)
Giả sử độ dài ba cạnh tam giác đều bằng {\displaystyle a\,\!}, dùng định lý Pytago chứng minh được:
- Diện tích: {\displaystyle A=a^{2}{\frac {\sqrt {3}}{4}}}
- Chu vi: {\displaystyle p=3a\,\!}
- Bán kính đường tròn ngoại tiếp {\displaystyle R=a{\frac {\sqrt {3}}{3}}}
- Bán kính đường tròn nội tiếp {\displaystyle r=a{\frac {\sqrt {3}}{6}}}
- Trọng tâm của tam giác cũng là tâm của đường tròn nội tiếp và ngoại tiếp
- Chiều cao của tam giác đều {\displaystyle h=a{\frac {\sqrt {3}}{2}}}.
Với một điểm P bất kỳ trong mặt phẳng tam giác, khoảng cách từ nó đến các đỉnh A, B, và C lần lượt là p, q, và t ta có:,[1]
{\displaystyle 3(p^{4}+q^{4}+t^{4}+a^{4})=(p^{2}+q^{2}+t^{2}+a^{2})^{2}}.
Với một điểm P bất kỳ nằm bên trong tam giác, khoảng cách từ nó đến các cạnh tam giác là d, e, và f, thì d+e+f = chiều cao của tam giác, không phụ thuộc vào vị trí P.[2]
Với điểm P nằm trên đường tròn ngoại tiếp, các khoảng cách từ nó đến các đỉnh của tam giác là p, q, và t, thì[1]
{\displaystyle 4(p^{2}+q^{2}+t^{2})=5a^{2}}
và
{\displaystyle 16(p^{4}+q^{4}+t^{4})=11a^{4}}.
Nếu P nằm trên cung nhỏ BC của đường tròn ngoại tiếp, với khoảng cách đến các đỉnh A, B, và C lần lượt là p, q, và t, ta có:[1]
{\displaystyle p=q+t}
và
{\displaystyle q^{2}+qt+t^{2}=a^{2};}
hơn nữa nếu D là giao điểm của BC và PA, DA có độ dài z và PD có độ dài y, thì[3]
{\displaystyle z={\frac {t^{2}+tq+q^{2}}{t+q}},}
và cũng bằng {\displaystyle {\tfrac {t^{3}-q^{3}}{t^{2}-q^{2}}}} nếu t ≠ q; và
{\displaystyle {\frac {1}{q}}+{\frac {1}{t}}={\frac {1}{y}}.}
Trong hình học, tam giác đều là tam giác có ba cạnh bằng nhau hoặc tương đương ba góc bằng nhau, và bằng 60°. Nó là một đa giác đều với số cạnh bằng 3.
-Các đường cao , trung tyến, trung trực, phân giác kẻ từ 1 trong 3 đỉnh trùng nhau
- Diện tích:
- Chu vi:
Giải:
Các bước tiến hành:
- Cắt tấm bìa hình tam giác cân.
- Gấp tấm bìa sao cho hai cạnh bên trùng nhau.
- Quan sát phần cạnh đáy sau khi gấp lại trùng nhau.
Vậy hai góc ở đáy của hai tam giác cân bằng nhau.
Tick cho tui nha!
Áp dụng định lí Pitago cho tam giác vuông DEF
EF2=DE2+DF2=32+\(\left(\sqrt{27}\right)^2\)=36 => EF= 6cm
Đề bạn ghi sai ở I là giao điểm của EF. Mình ghi lại I là trung điểm của EF mới đúng
Vì I là trung điểm của EF nên DI là đương trung tuyến ứng với cạnh huyền nên DI=EI=IF=\(\frac{EF}{2}=\frac{6}{2}=3\)
Tam giác DIE có 3 cạnh đều bằng 3 nên là tam giác đều.
Chúc bạn học Tốt!
1. Định nghĩa
Tam giác cân là tam giác có hai cạnh bằng nhau.
2. Tính chất.
Trong một tam giác cân hai góc ở đáy bằng nhau.
Nếu một tam giác có hai góc bằng nhau thì là tam giác cân.
Tam giác vuông cân là tam giác vuông có hai cạnh vuông góc bằng nhau.
3. Tam giác đều.
Định nghĩa: tam giác đều là tam giác có 3 cạnh bằng nhau.
Hệ quả:
- Trong tam giác đều, mỗi góc bằng 600
- Nếu trong một tam giác có ba góc bằng nhau thì đó là tam giác đều.
- Nếu một tam giác cân có 1 góc bằng 600 thì đó là tam giác đều
tui chỉ biết vậy thôi
Ban oi o tinh chat thu 2 cua tam giac can la dau hieu nhan biet roi