Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
câu 2
* Nhiễm trùng thực phẩm là sự sâm nhập của vi khuẩn có hại vào thực phẩm
* biện pháp phòng tránh nhiễm trùng thực phẩm là : + rửa tay sạch trước khi ăn
+ vệ sinh nhà bếp
+ rửa kĩ thực phẩm
+ nấu chín thực phẩm
+ đậy thức ăn cẩn thận
+ bảo quản thực phẩm chu đáo
câu 5
* thực đơn là bảng ghi lại tất cả món ăn dự định sẽ phục vụ trong bữa tiệc , cỗ liên hoan , bữa ăn hằng ngày ,....
* Nguyên tắc xây dựng thực đơn :
+ thực đơn có số lượng và chất lượng món ăn phù hợp với tính chất của bữa ăn
+ thực đơn phải có đủ các loại món ăn chính theo cơ cấu của bữa ăn
+ thực đơn phải đảm bao yêu cầu về mặt dinh dưỡng của bữa ăn và hiệu quả kinh tế
Thực đơn dùng cho bữa tiệc cỗ, tiệc liên hoan sẽ cầu kì, phức tạp và đắt đỏ hơn so với thực đơn bữa ăn hằng ngày
Thực đơn dùng cho bữa tiệc cỗ, liên hoan sẽ linh đình, sang trọng hơn hẳn ngày thường vì phải trang trí cầu kì và bắt mắt.
Thức ăn
1/súp cua
2/gà bó xôi
3/Tôm xốt me
4/thịt bò xào xả ớt
5/lẩu hải sản
6/tráng miệng: trái cây(quả gì tùy pạn quyết định)
Đồ uống:bia(tùy bạn chọn) ;nước ngọt(tùy bạn chọn)
Khuyến cáo chỉ nên tăng hoặc giảm dưới 20% tổng lượng calo tiêu thụ hàng ngày để có thể tăng hoặc giảm cân 1 cách từ từ. Tránh những tác động xấu đến cơ thể.
Tăng giảm trong phạm vi 10% tổng lượng calo để giữ cân là tốt hơn cả.
Bởi không giống như tập luyện, dinh dưỡng mang yếu tố cá nhân cao hơn rất nhiều do mỗi người có 1 đặc điểm sinh học, trao đổi chất và tình trạng sức khỏe khác nhau,... nên tỷ lệ dinh dưỡng này cũng sẽ phải khác nhau ở mỗi người. Không ai giống ai cả.
NOTE: Lượng Carb trong khẩu phần ăn có ảnh hưởng lớn đến mục tiêu thể hình:
Lượng Carb cao (trong 1 khoảng nhất định) có xu hướng xây dựng cơ bắp tốt hơn
Lượng Carb thấp lại cho ta xu hướng giảm mỡ.
Đây là lý do vì sao, sự khác biệt chủ yếu giữa các chế độ ăn đến từ Carb.
Lượng Protein cần dùng 1 ngày để vừa tăng cơ vừa giữ cân là: 2576 x 25% : 4 = 161 g Protein
Lượng Carb mình cần dùng trong 1 ngày là: 2576 x 50% ; 4 = 322 g Carb
Lượng Fat là: 2576 x 35% ; 9 = 100g Fat
1. Ectomorph
Là những người gầy, mỏng và khá cao. Vai nhỏ chân tay dài. Rất khó tăng cân mặc dù ăn rất nhiều. Nhưng bù lại họ có thể giảm mỡ rất nhanh.
2. Mesomorph
3. Endomorph
Ví dụ:
Mình cần dùng 161g Protein, có thể ăn 5 bữa 1 ngày
Mỗi bữa sẽ có khoảng 30g Protein.
Những bữa chính như sáng, trưa, tối chứa là 35g Protein. Còn lại 56g Protein: các bữa phụ là 30g Protein 1 bữa.
Lý thuyết và làm được hoàn hảo thì như vậy, nhưng để thực hiện được chuẩn thì cực kỳ, phải nói là cực cực kỳ khó đối với nhiều người, lại càng khó khi ở VN có lối sinh hoạt tập thể và điều kiện kinh tế không cao.
Ngay kể cả mình, việc ăn được đủ 2g Protein cho 1 ngày và đc ăn 5 khẩu phần 1 ngày cũng là điều xa xỉ. Tuy nhiên, cơ bắp mình vẫn phát triển, chẳng sao cả, chỉ là không được phát triển tối đa thôi ;).
Nhưng các bạn vẫn cần nắm các nguyên tắc để có thể xây dựng cho mình 1 chế độ dinh dưỡng gần với mức tốt nhất cho mình. Tối ưu hóa các nguồn lực có thể có thể phát triển cơ bắp.
Lời nhắn từ tác giả: Bài viết này được mình viết trong suốt 5 ngày nghỉ lễ 30-4, 1-5 và đã được đăng ký bản quyền với DMCA, hãy tôn trọng bản quyền khi chia sẻ lại bài viết. Xin cảm ơn!
+ Đặc điểm nổi bật về vị trí địa lý, về mặt tự nhiên :
- Vị trí nội chí tuyến.
- Vị trí gần trung tâm khu vực đông Nam Á.
- Vị trí cầu nối giữa đất liền và biển, giữa các nước Đông Nam Á đất liền và hải đảo.
- Vị trí tiếp xúc của các luồng gió mùa và sinh vật.
+
* Thuận lợi:
- Phát triển kinh tế nhiều ngành (Nông nghiệp, ngư nghiệp, du lịch)
- Hội nhập và giao lưu dễ dàng với các nước trong khu vực Đông Nam Á và thế giới.
-Phát triển kinh tế biển giúp tăng tính phát triển kinh tế toàn diện cho đất nước .
* Khó khăn:
- Luôn phải phòng chống thiên tai, bão, sóng biển, cháy rừng,…
- Bảo vệ lãnh thổ cả vùng biển, trời và đảo xa,… trước nguy cơ bị giặc ngoại xâm.
* Thuận lợi:
+ Phát triển kinh tế biển giúp tăng tính phát triển kinh tế toàn diện cho đất nước .
+ Tăng cường khả năng hội nhập kinh tế trong khu vực
+ Vùng biển rộng lớn có ý nghĩa ngăn cách các thế lực ngoại xâm.
+ Nhờ đường bờ biển dài,thuận lợi cho việc phát triển thương nghiệp
+ địa hình hiểm trở,núi rừng chiếm 3/4 diện tích thuận lợi cho việc bảo vệ lãnh thổ
* Khó khăn:
+Thiên tai , bảo lũ , hạn hán , sóng thần ..
+Khó bảo vệ lãnh hải
mb: neu ai hoi toi mai sau muon lam nghe gi thi toi se tra loi ngay la lam ki su
kb: toi rat thick lam ki su tuong lai se xay dung dat nuoc, con ban thi sao?
1. Ý nghĩa của sản xuất lương thực:
- Cung cấp lương thực cho con người để đảm bảo sự sống, tồn tại và phát triển của xã hội.
- Cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú cho công nghiệp chế biến lương thực.
- Mở đường để đưa ngành chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính.
- Tạo nguồn hàng xuất khẩu với nhiều mặt hàng đa dạng, chất lượng ngày càng cao và có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Tạo ra nhiều việc làm, góp phần giải quyết những vấn đề cấp bách của xã hội.
- Nguồn dự trữ an ninh lương thực và quốc phòng.
- Nước ta là nước đông dân, gia tăng dân số còn ở mức cao. Vì vậy, đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm phải đặt lên hàng đầu.
2. Điều kiện sản xuất cây lương thực, thực phẩm
a. Thuận lợi
* Điều kiện tự nhiên
- Đất trồng:
+ Diện tích cây lương thực năm 2005 là 8,7 triệu ha và còn có khả năng tăng diện tích bằng con đường khai hoang phục hóa.
+ Phân bố tập trung ở các đồng bằng: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng Duyên hải miền Trung.
+ Khả năng mở rộng diện tích gieo trồng còn lớn bằng con đường thâm canh, tăng vụ.
- Khí hậu:
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nguồn nhiệt ẩm dồi dào, tạo điều kiện cho cây trồng và vật nuôi tăng trưởng, phát triển.
- Nguồn nước:
Nguồn nước dồi dào, có cả nguồn nước trên mặt và nước ngầm. Thuận lợi cho việc xây dựng mạng lưới thủy lợi đảm bảo tưới tiêu cho cây trồng.
- Sinh vật:
Nước ta có trên 500 nghìn đồng cỏ, tập trung ở các cao nguyên Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên thuận lợi để chăn nuôi gia súc lớn.
Ngoài ra, nước ta có diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn, có vùng biển rộng trên 1 triệu km2, bờ biển dài 3260 km, có nhiều ngư trường lớn, nguồn thủy sản phong phú,….thuận lợi phát triển ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản.
* Điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân cư và nguồn lao động:
+ Nước ta có nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Người Việt Nam có truyền thống, kinh nghiệm thâm canh sản xuất nông nghiệp.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật:
+ Nước ta đã hình thành và phát triển nhiều hệ thống công trình thủy lợi.
+ Cung cấp phân bón, nghiên cứu giống cây trồng và gia súc có năng suất cao.
+ Dịch vụ nông nghiệp phát triển rộng khắp.
- Đường lối chính sách:
+ Coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
+ Chương trình lương thực thực phẩm là một trong ba chương trình kinh tế lớn của Nhà nước.
+ Nhà nước có nhiều chính sách khuyến nông (khoán 10, luật ruộng đất mới, vay vốn,…)
+ Đầu tư xây dựng hai vùng trọng điểm lương thực: ĐBSH và ĐBSCL
- Thị trường: nhu cầu của thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu lớn.
b. Khó khăn.
- Thiên tai thường xuyên xảy ra (bão lụt, hạn hán) và sâu bệnh thường xuyên đe dọa sản xuất lương thực.
- Cở sở vật chất kĩ thuật còn thiếu thốn, dịch vụ nông nghiệp chưa phát triển rộng khắp.
- Thị trường lương thực không ổn định.
3. Tình hình sản xuất và phân bố cây lương thực, thực phẩm ở nước ta.
a. Thành tựu sản xuấ lương thực
- Diện tích gieo trồng lúa đã tăng mạnh.
Từ 5,6 triệu ha (năm 1980) lên 6,04 triệu ha (1990) và 7,5 triệu ha (năm 2002).
- Năng suất lúa tăng mạnh.
+ Do áp dụng rộng rãi các biện pháp thâm canh nông nghiệp, đưa vào sử dụng đại trà các giống mới, nên năng suất lúa tăng mạnh, nhất là vụ lúa đông xuân.
+ Năng suất lúa tăng từ 31,8 tạ/ha (năm 1990) lên 48,9 tạ/ha.
- Sản lượng lúa đã tăng mạnh
Từ 11,6 triệu tấn năm 1980, lên 19,2 triêu tấn năm 1990 và hiện nay đạt trên dưới 36 triệu tấn.
- Bình quân lương thực quy thóc theo đầu người tăng nhanh.
Năm 1980 đạt 268 kg/người, năm 2005 đạt 476 kg/người.
Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới. Lượng gạo xuất khẩu ở mức 3 - 4 triệu tấn/năm.
b. Phân bố:
* Cây lương thực
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lương thực lớn nhất, chiếm trên 50% diện tích cả nước và trên 50% sản lượng lúa cả nước, bình quân sản lượng lương thực trên đầu người nhiều năm nay là trên 1.000 kg/năm.
- Đồng bằng sông Hồng là vùng sản xuất lương thực lớn thứ hai và là vùng có năng suất lúa cao nhất cả nước.
* Cây thực phẩm
- Các loại rau đậu được trồng ở khắp các địa phương, tập trung hơn cả ở những vùng ven các thành phố lớn (Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng…).
- Diện tích trồng rau cả nước là trên 500 nghìn ha, nhiều nhất là ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
- Diện tích đậu các loại là trên 200 nghìn ha, nhiều nhất là ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
viết các tên món ăn chính vào menu, rồi viết các món ăn tráng miệng vào. Sao đó, trang trí bìa ngoài thật đẹp mắt( như: hoa, vẽ các hoa văn,...)
Song
- Điều cần lưu ý là :
Thực đơn có số lượng và chất lượng món ăn phù hợp với thính chất của bữa ăn
Thực đơn phải đủ các loại món ăn chính theo cơ cấu của bữa ăn
Thực đơn phải đảm bảo yêu cầu về mặt dinh dưỡng của bữa ăn và hiệu quả kinh tế
- Thực đơn
1/ Gỏi Thái Hải Sản
2/ Bò Cuốn Phô Mai
3/ Cá Điêu Hồng Hấp Hồng Kông
4/ Lẩu Ðặc Sản Dinh Dưỡng Quá Ngon
5/ Trái Cây Thập Cẩm
6/ Súp Măng Tây Cua
7/ Gỏi Sò Huyết
8/ Sườn Heo Nướng Táo Đỏ
9/ Chè Đậu Xanh Nước Cốt Dừa